Xã hội ngày càng phát triển, rất nhiều người ngày càng cởi mở hơn trong việc thể hiện xu hướng tình cảm hay tình dụng, do đó mà cộng đồng người đồng tính tại Việt Nam ngày càng phát triển. Hôn nhân đồng tính có thể là hôn nhân giữa hai người đồng giới nam hoặc giữa hai người là đồng tính nữ. Vậy hiện nay, hôn nhân đồng giới ở việt nam có hợp pháp hay không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật nội dung nêu trên tại bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Hôn nhân đồng giới là gì?
Hôn nhân đồng giới được hiểu đơn giản là việc kết hôn của những người có cùng giới tính với nhau, hay họ còn được gọi là người đồng tính. Trên thực tế nghiên cứu thì đồng giới hoàn toàn không phải một loại bệnh như định kiến của người người, mà đây được hiểu là xu hướng tính dục, xu hướng trong tình yêu của con người, chịu sự tác động và chi phối bởi tâm lý và cấu tạo sinh lý của cơ thể con người mà về bản chất họ không có quyền lựa chọn cho bản thân mình.
Hay nói cách khác những người đồng tính hoàn toàn bình thường cả về mặt thể chất, tinh thần, nhận thức mà chỉ khác về xu hướng tính dục .
Vì vậy mà hôn nhân đồng giới chính là hôn nhân giữa những người có cùng giới tính về mặt sinh học với nhau, có thể là hôn nhân giữa hai người đồng giới nam hoặc giữa hai người là đồng tính nữ. Hôn nhân của họ cũng xuất phát từ tỉnh yêu đồng giới, được xuất phát từ sự cảm thông, chia sẻ và tỉnh cảm mà họ dành cho nhau.
Điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn được nêu tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Hôn nhân đồng giới ở việt nam có hợp pháp hay không?
Pháp luật Việt Nam không đưa ra bất cứ nội dung nào về cấm kết hôn đồng giới, tuy nhiên lại chỉ rõ quy định chưa công nhận hợp pháp với loại hôn nhân này.
Cụ thể tại khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định như sau: “ 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Tuy nhiên đây đã được xem là một điểm mới trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, bởi lẽ quy định này đã mở ra cơ hội cho những người trong cộng đồng LGBT tại Việt Nam. Tuy nhiên việc này mới chỉ đem lại ý nghĩa về mặt thực tế mà chưa đem lại kết quả trên phương diện pháp lý. Nhà nước không cấm, nhưng không “Thừa nhận” thì về bản chất hôn nhân của họ cũng không được xác định là hợp pháp, không được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích trong quan hệ thân nhân và quan hệ tài sản.
Hiểu một cách đơn giản thì về bản chất hôn nhân giữa những người đồng giới ở Việt Nam sẽ không có bất cứ sự ràng buộc nào về mặt pháp lý, mối quan hệ của họ không được coi là quan hệ vợ chồng, do đó mà sẽ không có phát sinh quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng. Điều này đồng nghĩa với việc họ sẽ không được cấp “Chứng nhận đăng ký kết hôn”
Tiếp đó là về quan hệ tài sản, giữa họ cũng sẽ không bị ràng buộc bởi chế độ tài sản vợ chồng, mà hiện nay do pháp luật chưa thừa nhận mối quan hệ này nên cũng chưa có bất cứ một điều luật hay luật chuyên ngành nào đề cập đến cơ chế giải quyết về tài sản chung trong thời kỳ mà hai người đồng giới sống chung với nhau. Nếu có phát sinh tranh chấp thì tất cả sẽ chỉ được giải quyết theo những quy định chung của Bộ luật Dân sự.
Có nên thừa nhận việc kết hôn đồng giới tại Việt Nam không?
Trên thực tế, quyền kết hôn là một trong những quyền cơ bản của con người, họ có quyền mưu cầu hạnh phúc, do vậy bảo vệ quyền của người đồng tính cũng chính là bảo vệ những giá trị xã hội của pháp luật, hướng đến sự công bằng trong cộng đồng dân cư.
Thực tế hiện nay một số quan điểm lo ngại rằng việc kết hôn đồng giới với gây ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của gia đình và xã hội. Tuy nhiên đây không hoàn toàn là đúng, bởi hôn nhân đồng giới không phải là một vấn nạn của xã hội. Các nước tiến bộ trên thế giới hiện nay đều chứng minh rằng kết hôn đồng giới không gây ra bất cứ sự bất ổn gì về tình hình kinh tế chính trị hay xã hội. Về bản chất thì hôn nhân đồng giới còn đảm bảo tính bình đẳng cao hơn bởi vì giữa hai người sẽ ít có sự phân công lao động.
Hiện nay cộng đồng LGBT ở Việt Nam ngày càng đông, các cặp đôi đồng tính đều đang mong chờ pháp luật Việt Nam sẽ thừa nhận việc kết hôn giữa họ. Tuy nhiên để hợp pháp hóa điều này thì cần một khoảng thời gian rất dài, bởi lẽ Việt Nam là một quốc gia có nền văn hóa Á Đông. Việc điều chỉnh lại những quan điểm, suy nghĩ là thuận phong mỹ tục, đi ngược lại với quy luật sinh học là vấn đề khác khó khăn. Hiện nay thì mọi người cũng đã có cái nhìn tích cực hơn về cộng đồng LGBT nhưng để hợp pháp hóa kết hôn đồng tính thì còn là một vấn đề cần cân nhắc cẩn trọng.
Có thể bạn quan tâm:
- Sử dụng giấy tờ của người khác để đăng ký kết hôn bị xử lý thế nào?
- Dịch vụ làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân uy tín nhất
- Hướng dẫn ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chi tiết nhất
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Hôn nhân đồng giới ở việt nam có hợp pháp hay không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo vệ thương hiệu, giấy phép bay flycam, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, trích lục bản án ly hôn, trích lục hộ tịch trực tuyến, đơn xin trích lục bản án ly hôn … của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tín, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,.. Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 9 Điều 3 Luật HN&GĐ, cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.
Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn.
Căn cứ Điều 37 Bộ luật dân sự năm 2015. Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.