Sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và nhân viên lao động (NLĐ) về các điều khoản liên quan đến thời gian thử việc không chỉ là một bước quan trọng mà còn là cơ hội để cả hai bên hiểu rõ hơn về nhau. Trong quá trình đàm phán, các vấn đề như quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ sẽ được thảo luận và đưa ra quyết định chung. Qua quá trình này, cả doanh nghiệp và NLĐ có cơ hội hiểu rõ hơn về môi trường làm việc, mục tiêu công ty, và kỳ vọng đối với vai trò công việc cụ thể. Quy định hoàn thuế TNCN thử việc như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về hợp đồng thử việc như thế nào?
Doanh nghiệp và nhân viên lao động (NLĐ) có thể thỏa thuận về các điều khoản liên quan đến việc làm thử, quyền và nghĩa vụ của cả hai bên trong thời gian thử việc. Nếu thỏa thuận về việc thực hiện thử việc, các bên sẽ phải ký kết hợp đồng thử việc để chính thức định rõ các điều khoản và điều kiện.
Về thời gian thử việc, doanh nghiệp cùng với NLĐ có thể tuân theo quy định sau:
- Không quá 60 ngày cho các vị trí yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.
- Không quá 30 ngày cho các vị trí yêu cầu trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
- Không quá 06 ngày làm việc cho các công việc khác.
Đối với mức lương thử việc, cả hai bên sẽ đàm phán và thống nhất, tuy nhiên, ít nhất phải đảm bảo mức lương không dưới 85% so với mức lương của công việc đó. Mức lương này có thể được xác định theo bảng lương của doanh nghiệp hoặc theo thang lương chung của ngành, chức danh cụ thể.
Qua việc đặt ra các điều khoản rõ ràng và công bằng, cả doanh nghiệp và NLĐ có thể hài lòng với quá trình thử việc, tạo nền tảng vững chắc cho một hợp tác lâu dài và có lợi cho cả hai bên.
Những đối tượng sẽ được hoàn thuế TNCN
Quá trình hoàn thuế thu nhập cá nhân là quy trình mà các cá nhân sau khi đã nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có thể được hoàn lại một khoản tiền tương ứng, tuỳ thuộc vào các điều kiện và quy định cụ thể của pháp luật. Các trường hợp được xem xét để tiến hành hoàn thuế thường liên quan đến những tình huống đặc biệt mà cá nhân đó đã đáp ứng đúng theo quy định của hệ thống thuế.
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân được hoàn thuế Thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau:
- Cá nhân có số tiền thuế đã nộp lớn hơn so với số thuế phải nộp;
- Cá nhân đã thực hiện nộp thuế TNCN nhưng cá nhân có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
- Những trường hợp khác theo quyết định từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quy định hoàn thuế TNCN thử việc như thế nào?
Hệ thống hoàn thuế thiếu nhiều hình thức như miễn giảm gia cảnh, giảm thuế theo các quy định đặc biệt, hay các khoản chi phí được công nhận theo quy định. Điều này có thể bao gồm các chi phí giáo dục, y tế, hoặc các khoản đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế, nhằm khuyến khích các hành vi tích cực của người nộp thuế. Quá trình hoàn thuế không chỉ mang lại lợi ích tài chính trực tiếp cho cá nhân mà còn là một cách để thúc đẩy họ tham gia tích cực vào những hoạt động có ích cho cộng đồng và xã hội.
Điều 53 TT 92/2015/TT-BTC, để xem xét mình có trong những trường hợp sau để được hoàn thuế TNCN trong thời gian thử việc hay không?
“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực. thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
- Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
= Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
— Bản chụp chứng từ, biên lai đóng thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
- Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”
=> Như vậy, để được hoàn thuế TNCN trong thời gian thử việc, cá nhân phải có đủ các điều kiện sau:
- Có số thuế nộp thừa
- Có mã số thuế TNCN tại thời điểm đề nghị hoàn thuế
- Có đề nghị hoàn thuế.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ quyết toán thuế tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định hoàn thuế TNCN thử việc như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới đăng ký bảo hộ logo công ty. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 42, Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công gồm:
(1) Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền. Hồ sơ gồm:
-Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo Mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
-Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
-Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
(2) Trường hợp cá nhân cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế:
-Người nộp thuế có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (mẫu số 02/QTT-TNCN) thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
-Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
Có 2 cách làm thủ tục hoàn thuế TNCN:
Cách 1: Ủy quyền cho tổ chức, doanh nghiệp trả lương làm thủ tục hoàn thuế TNCN;
Cách 2: Cá nhân tự thực hiện thủ tục hoàn thuế (áp dụng với cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở nên và không thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế).