Các tranh chấp là điều khó tránh khỏi trong cuộc sống, trong đó, các tranh chấp về đất đai là một trong những tranh chấp xảy ra phổ biến nhất. Đây cũng là một tranh chấp rất phức tạp, tốn nhiều thời gian, chi phí và công sức nhất. Thực tế cho thấy rằng, đa số các tranh chấp về đất đai phải giải quyết bằng con đường Tòa án. Tuy nhiên, một trong những biện pháp hiệu quả nhất để giải quyết tranh chấp đất đai, hạn chế các bên tranh chấp khởi kiện ra Tòa án chính là biện pháp hòa giải. Chính vì vậy, vấn đề hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã vô cùng quan trọng. Vậy quy định chung về hòa giải tranh chấp đất đai ra sao? Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã theo quy định như thế nào? Xử lý kết quả hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sau đây sẽ thực sự hữu ích đối với bạn.
Căn cứ pháp lý
Tranh chấp đất đai là gì?
Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai ban hành năm 2013, tranh chấp đất đai là dạng tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hay nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Đây là dạng tranh chấp phức tạp và thường xảy ra nhất. Do đó, trước khi giải quyết kiểu tranh chấp này, chúng ta cần xác định được các dạng tranh chấp đất đai phổ biến, thường xảy ra hiện nay.
Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay
Chủ yếu có 3 dạng tranh về chấp đất đai như sau:
Dạng 1: Tranh chấp về quyền sử dụng đất
Đây là dạng tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Dạng tranh chấp này thường gặp các loại tranh chấp như sau:
– Tranh chấp giữa những người sử dụng chung ranh giới giữa các vùng đất, có thể là tranh chấp ngõ đi hay ranh giới đất liền kề.
– Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính.
– Tranh chấp đòi lại đất hoặc tài sản gắn liền với đất.
Dạng 2: Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Dạng tranh chấp này xảy ra khi các chủ thể thực hiện những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như:
– Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng.
– Cho thuê hoặc sử dụng đất tranh chấp liên quan đến việc giải phóng mặt bằng, tái định cư,…
Dạng 3: Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
So với hai dạng tranh chấp trên thì dạng này ít gặp hơn. Dạng tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì? Tranh chấp này thường xảy ra khi chủ thể sử dụng đất sai mục đích khi được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất.
Quy định chung về hòa giải tranh chấp đất đai
Hoà giải tranh chấp đất đai là phương pháp giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hoà giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh.
Bản chất của hòa giải chính là thuyết phục và thỏa thuận dựa trên ý chí của các chủ thể tranh chấp có sự tham gia của chủ thể trung gian với tư cách là hòa giải viên. Đây là phương thức giải quyết tranh chấp khá phổ biến trong các phương thức giải quyết tranh chấp thông thường. Hiện có hai hình thức hoà giải phổ biến là hòa giải trong tố tụng và hòa giải ngoài tố tụng.
Hoà giải trong tố tụng
Hòa giải trong tố tụng là hình thức áp dụng tại Tòa án nhân dân; phát sinh khi có đơn khởi kiện liên quan đến tranh chấp đất đai dựa trên yêu cầu của các chủ thể giả thuyết có lợi ích bị ảnh hưởng. Theo quy định của pháp luật dân sự; hòa giải là một chế định bắt buộc trong thủ tục tố tụng nhằm tạo điều kiện cho các bên một cơ hội khác thỏa thuận lại các vấn đề phát sinh trong tranh chấp và đi đến quyết định giải quyết tranh chấp cuối cùng bằng ôn hòa (nếu hòa giải thành); hoặc quyết định giải quyết tranh chấp bằng biện pháp tư pháp – xét xử (nếu hòa giải không thành).
Hòa giải ngoài tố tụng
Trong lĩnh vực đất đai, phương thức này bao gồm: hòa giải tiền tố tụng tại Tòa án nhân dân; hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã và hòa giải cơ sở.
UBND cấp xã bao gồm: UBND xã, phường, thị trấn – là cấp cơ sở nơi có đất đang bị tranh chấp. Xuất phát từ tính bất động của tài sản là đất và tính lịch sử trong quá trình sử dụng đất gắn với yêu cầu chuyên môn của cơ quan quản lý. UBND cấp xã được xem là đơn vị có đủ thẩm quyền và năng lực chuyên môn để xử lý tranh chấp, hoà giải tranh chấp tại UBND bằng phương thức ôn hòa trên cơ sở hệ thống dữ liệu về quản lý đất đai như bản đồ địa chính; biến động sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất….
Hòa giải tranh chấp đất đai tại ubnd cấp xã
Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013 và Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thủ tục hòa giải được tiến hành như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Một hoặc các bên tranh chấp nộp đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Pháp luật không quy định cụ thể hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND gồm những giấy tờ gì. Tuy nhiên, về cơ bản hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai phải bao gồm:
- Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND như đã nêu trên;
- Các tài liệu, chứng cứ như: Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở (nếu có); bản sao: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trích lục thửa đất; giấy tay mua bán, sang nhượng đất; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giấy Chứng minh nhân dân của người yêu cầu…
Bước 2: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai cấp xã
Sau khi nhận được đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có), UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
Công việc này thường do công chức tư pháp hoặc địa chính thực hiện và sau đó lập báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh nội dung tranh chấp đất đai. Nội dung báo cáo có các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định rõ quan hệ tranh chấp mà các bên yêu cầu giải quyết là gì: ai tranh chấp với ai; diện tích, loại đất tranh chấp, yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu của bị đơn.
- Nguồn gốc và quá trình sử dụng.
- Thông tin hồ sơ địa chính qua các thời kỳ (tờ bản đồ, diện tích, loại đất, sổ mục kê, sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính…).
- Hiện trạng sử dụng đất đang tranh chấp (phải kiểm tra hiện trường, lưu ý thủ tục kiểm tra hiện trường phải đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định); so sánh thông tin địa chính qua các thời kỳ và phải có lý giải sự biến động (nếu có).
- Nguyên nhân và diễn biến phát sinh tranh chấp và kết quả hòa giải ở cơ sở, tự hòa giải (nếu có)
- Tình trạng sử dụng đất hiện nay của các bên tranh chấp.
Bước 3: Thành lập Hội đồng hoà giải tranh chấp đất đai cấp xã giải quyết
Sau khi thực hiện thẩm tra hồ sơ sẽ thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Bước 4: Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:
- Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
- thành phần tham dự hòa giải;
- tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
- ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
- những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng; các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Lưu ý: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Xử lý kết quả hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
*Hòa giải tranh chấp đất đai thành
Nếu hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới; người sử dụng đất thì UBND xã, phường, thị trấn gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình; cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau hoặc gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
*Hòa giải tranh chấp đất đai không thành
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND xã, phường, thị trấn lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hòa giải tranh chấp đất đai tại ubnd cấp xã“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến vấn đề tư vấn pháp lý về vấn đề mẫu đơn tranh chấp ranh giới đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102. để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 khi xảy ra tranh chấp, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
– Nếu các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để yêu cầu hòa giải.
– Kết quả hòa giải tại UBND cấp xã xảy ra một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Hòa giải thành (sẽ kết thúc tranh chấp)
Trường hợp 2: Hòa giải không thành
Khi hòa giải không thành thì được giải quyết như sau:
1 – Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết (khởi kiện tại Toàn án)
2 – Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp sau:
– Theo thủ tục hành chính:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân do Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có đất giải quyết.
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết.
– Theo thủ tục tố tụng dân sự (khởi kiện tại tòa án nhân dân nơi có đất đang tranh chấp).
Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định: Đối với tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại UBDN cấp xã nơi có đất tranh chấp thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện.
Như vậy, mọi tranh chấp đất đai đều phải bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp, nếu không hòa giải tại UBND cấp xã thì sẽ không được quyền khởi kiện tại tòa án hoặc yêu cầu Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết.
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP thì đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất sau thì thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án (không cần hòa giải tại UBND cấp xã). Cụ thể:
– Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất;
– Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất;
– Tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất…
Khi xảy ra tranh chấp đất liên quan đến đất đai như là giao dịch (mua bán nhà đất), thừa kế quyền sử dụng đất…thì sẽ không giải quyết theo quy định của Luật Đất đai (không phải hòa giải tại UBND cấp xã) mà các bên sẽ tự hòa giải, thương lượng hoặc khởi kiện tại Toàn án.
Trong đơn yêu cầu đề nghị hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã cần đảm bảo các nội dung sau:
– Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;
– Tên cơ quan có thẩm quyền tổ chức hòa giải: ở đây chính là UBND xã; phường nơi có bất động sản đang tranh chấp;
– Họ và tên, năm sinh, số Chứng minh nhân dân; hoặc Căn cước công dân địa chỉ cư trú, địa chỉ liên hệ; số điện thoại của người yêu cầu tổ chức hòa giải và người bị yêu cầu tham gia hòa giải;
– Nội dung yêu cầu hòa giải: trình bày ngắn gọn nguồn gốc hình thành quyền sử dụng đất; quá trình sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất; diễn biến sự việc dẫn đến tranh chấp; những hành vi của chủ thể khác làm xâm phạm đến quyền; lợi ích hợp pháp của người yêu cầu;
– Mục đích tổ chức buổi hòa giải: Nêu ngắn gọn các nguyện vọng mà người yêu cầu muốn cơ quan chức năng giải quyết như: trả lại diện tích đất bị lấn chiếm; quyền có lối đi chung; …;
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền; lợi ích hợp pháp của người yêu cầu hòa giải.
Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu (Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP).