Thưa luật sư, mẹ tôi mới mua 1 bộ nội thất mới mà trên hóa đơn thanh toán; thì không ghi đầy đủ số lượng ghế mà mẹ tôi mua. Tôi muốn hỏi luật sư là liệu hóa đơn kia khi có vấn đề trục chặc; bảo hành thì có ảnh hưởng gì không? Hóa đơn thiếu như vậy thì có ảnh hưởng gì đến giá trị của hóa đơn đó không? Chúng tôi cần ra của hàng để cấp lại hóa đơn không? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Hóa đơn dịch vụ có phải ghi số lượng đơn giá? Đây chắc hẳn là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Căn cứ pháp lý:
Thông tư số 39/2014/TT-BTC Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.
Hóa đơn dịch vụ là gì?
Theo quy định pháp luật hóa đơn dịch vụ được hiểu là một loại giấy tờ; để thanh toán các mặt hàng với số lượng và đơn giá được thể hiện trên tờ giấy đó. Hóa đơn dịch vụ do bên bán phát hành; và khi bên mua mua hàng sẽ được bên bán; xác nhận vào hóa đơn bằng cách đóng dấu, chứng nhận thu tiền hay chứng nhận thanh toán đầy đủ. Lúc này hóa đơn có tác dụng như biên lai hay là giấy biên nhận.
Nội dung chi tiết của hóa đơn dịch vụ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.”
Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sinh trong ngày.
Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”
Như vậy, một hóa đơn dịch vụ có vai trò trong việc kiểm chứng hàng hóa; là chứng từ thương mại, chứng từ thuế với đầy đủ các nội dung sau:
Thông tin về hóa đơn bao gồm: loại hóa đơn, số hóa đơn, ngày lập hóa đơn, chữ ký; người bán người mua để xác nhận hóa đơn dịch vụ; được lập đúng theo quy định của pháp luật.
Thông tin về người bán: tên họ, địa chỉ,mã số thuế, website, gmail để thuận tiện liên hệ qua mạng.
Thông tin về hàng hóa, sản phẩm bao gồm: tên hàng, số lượng, đơn giá, tổng tiền; khi chưa có thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế giá trị gia tăng; số tiền thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền thanh toán
Thông tin về người mua bao gồm: tên, tài khoản, số điện thoại và hình thức thanh toán.
Hóa đơn dịch vụ chỉ ghi tổng tiền, không ghi số lượng, đơn giá được không?
Thông tư số 39/2014/TT-BTC Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP; ngày 14 tháng 05 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP; ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Điều 19.
2. Người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê; các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.
a) Nội dung ghi trên hóa đơn
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày…, tháng…. năm…”. Mục “tên hàng” trên hóa đơn chỉ ghi tên gọi chung của mặt hàng.
Các tiêu thức khác ghi trên hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn; tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Nội dung trên bảng kê
Bảng kê do người bán hàng tự thiết kế phù hợp với đặc điểm; mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hóa nhưng phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”, “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán; (chưa có thuế giá trị gia tăng) đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số… Ngày… tháng…. năm” và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký; của người mua hàng như trên hóa đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số trang; liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ; chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý; và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Hóa đơn dịch vụ có phải ghi số lượng, đơn giá”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tạm dừng công ty giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
Các loại hóa đơn dịch vụ, hóa đơn bán hàng, hóa đơn đỏ (hóa đơn giá trị gia tăng)… được thể hiện qua các hình thức như:
+ Hóa đơn tự in là loại hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền, hay trên các loại máy khác khi bán hàng hóa , cung ứng dịch vụ
+ Hóa đơn điện tử là hóa đơn tập trung các dữ liệu thông tin về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tạo, khởi lập, lưu trữ, nhận, quản lý theo quy định của luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Căn cứ vào Thông tư 39/2014/TT-BTC, cụ thể tại tiết g Khoản 1 Điều 4. “ Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.
“ g) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ. Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.”
Theo hướng dẫn tại Thông tư 119/2014/TT-BTC thì:
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Thứ ba, chỉ tiêu “số lượng” là chỉ tiêu bắt buộc cần ghi rõ. Bên bán dù bán với số lượng là 1 hay lớn 1 thì đều phải ghi đầy đủ.
Thứ tư, chỉ tiêu “đơn giá”: Bên bán khi viết hóa đơn ghi đơn giá như sau: Ghi đơn giá không bằng VND/USD mà chỉ ghi số hoặc ghi đơn giá bằng đ/$ sau phần số tiền đều đúng vì chưa có luật quy định, hơn nữa số tiền ghi bằng chữ để xác định đơn vị tiền tệ.
Là 1 trong 2 chỉ tiêu trên là chỉ tiêu bắt buộc. Theo điểm k Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: “Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt, trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn (…) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt”.