Hiện nay pháp luật Việt Nam quy định, khi thực hiện các hoạt động kinh doanh, bán hàng hóa cần phải lập hóa đơn. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều người chưa biết rõ các thông tin về hóa đơn phải lập khi bán hàng hóa này. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu rõ hơn về vấn đề ” hóa đơn bán hàng chịu thuế bao nhiêu phần trăm” qua bài viết sau đây nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, tôi thấy khi đi mua hàng thì thường sẽ nhận được một tờ hóa đơn bán hàng của cửa hàng đưa cho, tôi có một thắc mắc đó là trong hóa đơn bán hàng này đã có ghi về về chưa ạ?. Nếu có thì hóa đơn bán hàng chịu thuế bao nhiêu phần trăm ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc cua mình, mời bạn tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi nhé.
Hóa đơn bán hàng là gì?
Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Mặt khác, bạn cũng có thể hiểu như sau: Hóa đơn bán hàng (hay còn được gọi là hóa đơn bán hàng trực tiếp) là chứng từ ghi nhận nghiệp vụ bán hàng hóa và dịch vụ của tổ chức, doanh nghiệp. Nó thể hiện việc hàng hóa dịch vụ được cung cấp, bán ra và doanh thu được ghi nhận cho công ty.
Để đảm bảo quyền lợi cho cả người bán và người mua, hóa đơn bán hàng cần có đầy đủ những thông tin sau:
– Họ và tên, địa chỉ của người mua hàng;
– Tên hàng hóa, dịch vụ. Nếu không viết hết các dòng hóa đơn, cần gạch chéo các dòng còn trống;
– Đơn vị tính như cái, chiếc, kg,… Trường hợp kinh doanh về dịch vụ thì không cần ghi đơn vị tính trên hóa đơn;
– Số lượng hàng hóa bán ra thực tế;
– Giá bán thực tế (không có thuế GTGT);
– Tổng giá trị số lượng và đơn giá;
– Tổng giá trị hàng hóa bên trên, ghi cả bằng số và bằng chữ;
– Ngày tháng năm bán hàng hóa/ dịch vụ;
Đối tượng sử dụng hóa đơn bán hàng
Hóa đơn thông thường được các đối tượng liệt kê sau xuất cho khách hàng khi người nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
+, Tổ chức (cá nhân) sản xuất kinh doanh áp dụng tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+, Tổ chức (cá nhân) làm đại lý bán đúng giá hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
+, Tổ chức (cá nhân) làm đại lý bán đúng giá hàng hóa chịu thuế GTGT, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+, Các hộ kinh doanh, sản xuất nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, kinh doanh không thường xuyên.
+, Tổ chức (cá nhân) khai và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
Hóa đơn bán hàng có tác dụng gì?
Bạn đã sử dụng hóa đơn bán hàng nhiều, nhưng liệu bạn đã biết hết các chức năng của nó. Dưới đây là toàn bộ tác dụng của hóa đơn bán hàng trên nhiều phương diện:
Hóa đơn bán hàng chính là chứng từ gốc trong kế toán, có vai trò là căn cứ trong việc hạch toán kế toán.
Đồng thời hóa đơn bán hàng có vai trò quan trọng trong quản lý thuế. Hóa đơn được căn cứ như là một chứng từ của thuế, giúp quá trình hạch toán, kê khai thuế dễ dàng hơn.
Trong trường hợp bán hàng ra nước ngoài, thì hóa đơn như một chứng từ giao dịch quốc tế thể hiện quan hệ hàng hóa mua bán.
Các hình thức thể hiện hóa đơn bán hàng
Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Hóa đơn bán hàng điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành,
Hóa đơn bán hàng online là hóa đơn bán lẻ bản mềm được nhà bán hàng gửi trực tiếp cho khách hàng thông qua các phương tiện kết nối Internet.
Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
Hóa đơn bán hàng chịu thuế bao nhiêu phần trăm
Tùy thuộc vào loại hàng hóa bán ra mà hóa đơn bán hàng sẽ ghi mức thuế suất GTGT khác nhau. Chẳng hạn như:
Có những doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại mặt hàng với các loại thuế suất khác nhau từ không chịu thuế, 0%, 5% hoặc 10%.
Tại điều 4, Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định:
“…g) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ…”
Tại Phụ lục 04, điểm 2.6 Thông tư 39/2014/TT-BTC có hướng dẫn về việc viết hóa đơn có nhiểu thuế suất như sau:
Trường hợp hàng hoá bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hoá bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Căn cứ các hướng dẫn trên, Doanh nghiệp được phép thiết kế mẫu hoá đơn cho phù hợp. Để thuận tiện trong việc sử dụng của đặc thù kinh doanh, và tính thẩm mỹ của hoá đơn thì dòng thuế suất thuế GTGT được thiết kế thành cột riêng. Hoặc các mặt hàng có cùng loại thuế suất được viết thành từng mục riêng. Cuối mỗi loại mặt hàng có cùng thuế suất có dòng thuế suất ….%, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán. Các nội dung bắt buộc khác thực hiện theo quy định. Ví dụ:
Đối với loại hóa đơn này, Doanh nghiệp vẫn đặt in và làm thông báo phát hành bình thường theo Quy định.
Nếu Doanh nghiệp đã đặt in và phát hành hóa đơn chỉ có 1 dòng thuế suất thuế GTGT, khi phát sinh bán hàng các mặt hàng có nhiều loại thuế suất khác nhau thì phải lập mỗi loại thuế suất một hóa đơn, hoặc dùng bảng kê để kê rõ những mặt hàng với từng nhóm thuế suất khác nhau để tổng hợp.
Sự khác nhau giữ hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT
Đối tượng lập hóa đơn
Hóa đơn giá trị gia tăng
Các tổ chức khai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
Hóa đơn bán hàng
- Tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
- Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa trong khu phi thuế quan
- Một số dịch vụ đặc thù theo quy định
- Các hộ kinh doanh các thể nộp thuế theo hình thức thuế khoán, hóa đơn của cơ quan thuế
Đối tượng phát hành
- Hóa đơn giá trị gia tăng: Doanh nghiệp có thể tự in, hóa đơn điện tử, hóa đơn đặt in
- Hóa đơn bán hàng: Doanh nghiệp phải lên cơ quan thuế để mua
Thuế suất
- Hóa đơn GTGT: Có dòng thuế suất và tiền thuế thể hiện đầy đủ trên hóa đơn
- Hóa đơn bán hàng: Không có dòng thuế suất và tiền thuế thể hiện đầy đủ trên hóa đơn
Chữ ký
- Hóa đơn GTGT: Có cả chữ ký của người bán và chữ ký của giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền
- Hóa đơn bán hàng: Chỉ có chữ ký của người bán hàng hóa
Hình thức kê khai
- Hóa đơn GTGT: Doanh nghiệp kê khai cả hóa đơn đầu ra và hóa đơn đầu vào đủ điều kiện khấu trừ
- Hóa đơn bán hàng: Chỉ kê khai hóa đơn đầu ra, không kê khai hóa đơn đầu vào
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Hóa đơn bán hàng chịu thuế bao nhiêu phần trăm“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký hộ kinh doanh; xác nhận tình trạng hôn nhân; tra cứu thông tin quy hoạch; Quy định tạm ngừng kinh doanh; đăng ký mã số thuế cá nhân; giải thể công ty tnhh 1 thành viên; tạm ngưng kinh doanh hộ cá thể; xin giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Hành vi dùng vũ lực trong cướp tài sản
- Vi phạm bản quyền trong xuất bản
- Giá trị pháp lý của công chứng và chứng thực là gì?
- Quy định hồ sơ tuyển dụng viên chức như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Hóa đơn bán hàng trực tiếp không phải kê khai thuế giá trị gia tăng. Như hóa đơn giá trị gia tăng (kê vào mẫu 01/GTGT). Mà phải kê khai vào mẫu 03/GTGT. Đối với trường hợp thuế GTGT tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Và mẫu 04/GTGT đối với trường hợp thuế GTGT tính trực tiếp trên doanh thu.
– Chi phí đầu vào trên hóa đơn thông thường vẫn được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu thỏa mãn đủ các điều kiện là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
– Khi mua hóa đơn thông thường của cơ quan Thuế.
Người nộp thuế nộp bộ hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị mua hóa đơn
+ Bản cam kết mẫu số CK01/AC (cam kết việc SXKD phù hợp trên giấy phép đăng ký kinh doanh)
+ Bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
+ Mẫu 06/GTGT áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
Trường hợp đi mua hóa đơn lần thứ 2 trở đi thì bộ hồ sơ chỉ cần đơn đề nghị mua hóa đơn là đủ vì bộ hồ sơ lần trước cơ quan Thuế vẫn sẽ lưu giữ.
Hóa đơn bán hàng thông thường (không phải là hóa đơn GTGT) không nên kê vào Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu 01-2/GTGT) đối với người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
– Đối với các hóa đơn GTGT đầu vào có thuế suất: 5%,10% , Công ty thực hiện kê khai vào Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào mẫu 01-2/GTGT kèm theo tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT hàng tháng .
– Đối với các số hóa đơn bán hàng thông thường (không phải hóa đơn GTGT) hoặc Hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào không chịu thuế GTGT thì Công ty không kê khai vào Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào mẫu 01-2/GTGT theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014. . Hoá đơn này, nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp thì Công ty được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN.