Gia hạn quyền sử dụng đất là quá trình mà người sử dụng đất xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tiếp tục sử dụng đất sau khi thời hạn sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã hết. Thủ tục này áp dụng cho các loại đất có thời hạn sử dụng như đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có thời hạn, đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị và các loại đất khác theo quy định của pháp luật. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Hồ sơ xin gia hạn quyền sử dụng đất gồm những gì? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Thời hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn là bao lâu?
Gia hạn quyền sử dụng đất giúp người sử dụng đất tiếp tục có quyền sử dụng đất hợp pháp, đảm bảo các quyền và lợi ích liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất có thể tiếp tục sử dụng đất một cách hợp pháp sau khi thời hạn sử dụng đất đã hết. Đặc biệt đối với người dân nông thôn, việc gia hạn quyền sử dụng đất giúp họ có điều kiện ổn định cuộc sống và phát triển sản xuất kinh doanh lâu dài.
Thời hạn sử dụng đất với đất sử dụng có thời hạn theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 như sau:
– Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai 2013 thì thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
– Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm.
Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
– Đối với các trường hợp sau:
+ Tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
+ Tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, thì:
Thời hạn giao đất, cho thuê đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn nêu trên.
Hồ sơ xin gia hạn quyền sử dụng đất gồm những gì?
Gia hạn quyền sử dụng đất giúp cơ quan nhà nước quản lý hiệu quả hơn về tình trạng sử dụng đất, đảm bảo rằng đất đai được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Quy trình gia hạn quyền sử dụng đất giúp đảm bảo công bằng và minh bạch trong quản lý và sử dụng đất đai, ngăn ngừa tình trạng chiếm dụng hoặc sử dụng đất trái phép. Nhà nước có thể thu phí gia hạn và các khoản thuế liên quan đến việc sử dụng đất, góp phần tăng thu ngân sách.
Căn cứ khoản 1 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại mục 3 dưới đây có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau:
– Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
* Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế, gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án đầu tư phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
Trường hợp tổ chức trong nước đang sử dụng đất để thực hiện hoạt động đầu tư trên đất nhưng không thuộc trường hợp có Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thể hiện cụ thể lý do đề nghị gia hạn sử dụng đất tại điểm 4 của Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
(Khoản 9 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi Thông tư 09/2021/TT-BTNMT)
Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư.
– Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
Trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;
– Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;
– Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp như thế nào?
Việc gia hạn quyền sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước yên tâm đầu tư và phát triển kinh doanh trên đất đai, giúp bảo vệ tài sản và các khoản đầu tư liên quan đến đất đai, chẳng hạn như xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng, trồng trọt hoặc sản xuất. Từ đó, mang lại nhiều lợi ích và ý nghĩa quan trọng, không chỉ đối với người sử dụng đất mà còn đối với cả cộng đồng và nhà nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường bền vững.
Căn cứ Khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp trên giấy chứng nhận của cá nhân, hộ gia đình như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
Đối với trường hợp thửa đất được tách ra từ giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất để cấp riêng một giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại Điểm 5 của mục I, các mục II và IV của đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
– Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất đến UBND xã
Bước 3: Kiểm tra hồ sơ.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận lại thời hạn tiếp tục sử dụng đất.
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 và Khoản 3 Điều 210 Luật Đất đai 2013 vào giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hồ sơ xin gia hạn quyền sử dụng đất”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Đơn xin gia hạn sử dụng đất khi cá nhân, tổ chức muốn được tiếp tục sử dụng đất khi hết thời hạn. Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, những trường hợp sau đây nếu có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện thủ tục đề nghị gia hạn quyền sử dụng đất, gồm:
– Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất và có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.
Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất thì theo khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 210 Luật Đất đai 2013 mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nêu trên có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
– Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 210 Luật Đất đai 2013 vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.