Nước ta với diện tích đa số là rừng núi do vậy cụm từ đất lâm nghiệp rất quen thuộc đối với mỗi người dân. Hiện nay luật đất đai ghi nhận đất lâm nghiệp thuộc loại đất nông nghiệp. Đất lâm nghiệp bao gồm đất trồng rừng, đất rừng tự nhiên, đất trồng rừng giàu và đất cải tạo, phục hồi rừng. Rừng thường được sử dụng để nghiên cứu rừng thực nghiệm. Vậy hiện nay muốn xi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp thì làm như thế nào? Cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Điều kiện xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
Hiện nay, đất lâm nghiệp là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại Luật đất đai 2013. Do vậy điều kiện xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cũng sẽ được căn cứ vào điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. Cụ thể như sau:
Chỉ được giao đất, cho thuê đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất trong trường hợp sau:
- Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
-. Cấp sổ đỏ cho Đất rừng phòng hộ. đất rừng đặc dụng
Trước đây, khi giao đất rừng người dân hay hộ gia đình sẽ được Lâm trường cấp sổ xanh. Tuy nhiên, sự thay đổi về hệ thống các quy định, một số trường hợp chưa có giấy tờ xác nhận, người dân có nguyện vọng ghi nhận quyền lợi mình theo mẫu sổ hiện hành. Một vài trường hợp vẫn cho rằng sổ xanh là sổ đỏ nhưng đây chỉ là cách gọi quen, không đúng, dễ gây nhẫm lần và tính chất pháp lý.
– Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 99 Luật đất đai 2013 nêu rõ các trường hợp được cấp sổ đỏ như sau:
Chủ sở hữu đã và đang sử dụng đất có đầy đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất theo đúng quy định của pháp luật đã sghi rõ tại Điều 100, 101, 102.
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật có hiệu lực thi hành.
Người được phép chuyển đổi, nhận chuyển nhượng đất hoặc nhận từ thừa kế, nhận tặng quyền sử dụng đất ở, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất ở, người nhận quyền sử dụng đất đai khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải đối với tranh chấp đất đai, theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất trong khu CN, cụm CN, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Những người đã và đang mua nhà để cùng các tài sản khác gắn liền với đất
Người được nhà nước thanh lý hóa giá nhà gắn liền với đất ở, người mua nhà thuộc sở hữu nhà nước.
Những người thuộc diện sử dụng đất tách, hợp thửa hoặc một nhóm người sử dụng đất hay là các thành viên thuộc hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất tiến hành chia tách hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
Chủ sở hữu đất đang sử dụng có yêu cầu đề nghị cấp đổi mới hoặc cấp lại giấy chứng nhận đã mất.
Đất rừng phòng hộ được sử dụng dưới mục đích đất nhận khoán, thuộc quỹ đất công ích, đã có quyết định thu hồi nhằm phục vụ cho các công trình xây dựng công cộng hoặc các trường hợp bị giới hạn khác có đề cập tại Điều 99, Luật Đất đai 2013 thì sẽ không được cấp sổ đỏ.
Khi thuộc các điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 99 Thì có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100, 101 Luật đất đai 2013.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
Chủ thể sử dụng đất lâm nghiệp có thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp bao gồm những giấy tờ sau đây:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp;
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật đất đai 2013 (nếu có) được chúng tôi liệt kê dưới đây:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ;
- Chủ sở hữu sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường của người sử dụng đất;
- Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (Trong trường hợp người sử dụng đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận).
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp năm 2023
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp thì các chủ thể có nhu cầu xin cấp ấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp sẽ tiến hành theo những trình tự, thủ tục sau đây nộp cho cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Cụ thể
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Chủ sở hữu đất lâm nghiệp chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết nêu trên và nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã nơi có đất lâm nghiệp.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, trong thời hạn không quá ba ngày làm việc phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Trả kết quả
Trường hợp hợp hồ sơ hợp lệ thì chủ sở hữu đất không có đường đi sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp mất bao nhiêu ngày?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp sẽ được cấp cho chủ sở hữu đất sau 30 ngày kể từ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Đất lâm nghiệp thuộc loại đất nào theo quy định 2023?
- Quy định về giao đất lâm nghiệp năm 2023 như thế nào?
- Thủ tục chuyển nhượng đất lâm nghiệp, đất rừng sản xuất năm 2023
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như mục đích sử dụng đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Câu hỏi thường gặp
Đối với thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, pháp luật nước ta hiện nay không tính phí. Có thể thấy rằng nhà nước ta đang rất tạo điều kiện để nhân dân bảo vệ rừng, nhất là rừng sản xuất.
Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ.
Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý.