Thừa kế là phần tài sản được người chết chia cho ai đó theo di chúc hoặc pháp luật. Để lại tài sản thừa kế cho người khác được coi là hành vi pháp lý đơn phương. Những người thừa kế có quyền từ chối nhận phần di sản thừa kế mà mình đã nhận. Nếu không muốn nhận tài sản do di sản để lại thì phải từ chối nhận di sản thừa kế bằng văn bản. Sau đây Luật sư X xin giới thiệu dến bạn đọc quy định pháp luật về từ chối nhận tài sản thừa kế qua bài viết “Hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế mới năm 2023”
Từ chối nhận di sản được thừa kế là gì?
Thứ nhất, khái niệm di sản theo nghĩa của Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 (gọi tắt là Bộ luật Dân sự 2015) được hiểu di sản là tài sản, kể cả tài sản riêng của người chết, là một phần của tài sản của người đã khuất.Tôi ở đây. Theo quy định của pháp luật, người nhận di chúc là của người chết dưới hình thức sở hữu chung với người khác.
Từ chối thừa kế có nghĩa là một người hoặc tổ chức có quyền thừa kế di sản theo di chúc hoặc pháp luật, nhưng bày tỏ ý định không nhận di sản.
Khi nào được từ chối nhận di sản thừa kế?
Từ chối nhận di sản là việc người không muốn nhận phần di sản sau khi đã được chỉ định là người thừa kế thì có quyền từ chối nhận phần di sản đó. Do đó, những người thừa kế có quyền từ chối vì bất kỳ lý do gì, trừ những nhận xét như:
Từ chối rút nghĩa vụ tài chính cho người khác
Thông tin phải được gửi bằng văn bản cho người thi hành di chúc và những người thừa kế khác chịu trách nhiệm phân chia di sản.
Nó phải bị từ chối trước khi chia thừa kế.
Những người được từ chối nhận di sản thừa kế
Để xác định ai là người nhận di sản, trước tiên cần làm rõ ai là người nhận di sản thừa kế.
Người thừa kế theo di chúc là người do người lập di chúc ghi tên trong di chúc. Người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Hàng thứ nhất gồm vợ chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, con đẻ, con nuôi
Dòng thứ hai ghi tên ông bà ngoại, anh chị em ruột và ông bà nội đã mất.
Dòng thứ ba gồm ông bà nội, chú, bác, cô, cậu, dì, cháu và ghi tên chú, bác, cô, cậu, dì, chắt.
Ngoài ra, những người sau đây không được nhận di sản thừa kế:
Người bị kết án về tội cố ý xâm hại tính mạng, sức khoẻ, hành hạ hoặc hành hạ người khác hoặc xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
Người vi phạm nghĩa vụ chăm sóc nghiêm trọng đối với người thụ hưởng;
Người bị kết án về tội cố ý xâm hại tính mạng của người thừa kế khác để hưởng lợi một phần hoặc toàn bộ tài sản mà người thừa kế kia được hưởng.
Người lừa dối, ép buộc hoặc cản trở người lập di chúc lập di chúc.
Giả mạo di chúc, sửa đổi di chúc, hủy bỏ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý muốn của người lập di chúc.
Điều đáng chú ý là những người này vẫn được hưởng di sản như bình thường, mặc dù người lập di chúc đã biết nếu họ được hưởng di sản theo di chúc.
Hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế mới năm 2023
Soạn thảo văn bản từ chối nhận di sản thừa kế.
Bản sao Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của người yêu cầu chứng thực (xuất trình bản chính để đối chiếu).
Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp thay thế theo quy định của pháp luật để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng, giao dịch. Bản dịch liên quan đến tài sản này (xuất trình kèm theo bản gốc để đối chiếu).
Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế
Người thừa kế muốn thực hiện việc từ bỏ di sản thực tế theo trình tự sau đây:
Bước 1: Soạn thảo văn bản từ chối thừa kế
Người từ chối thừa kế cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Văn bản (dự thảo) từ chối nhận thừa kế cam kết rằng việc từ chối nhận thừa kế không nhằm trốn tránh việc miễn trừ nợ tài sản.
Giấy tờ tùy thân/CMND (bản sao có chứng thực).
Tài liệu ngân sách (giấy chứng nhận).
Trường hợp thừa kế theo di chúc thì phải có di chúc (bản sao có chứng thực).
Giấy chứng tử (bản sao chứng thực) của người để lại di sản.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng (bản sao có chứng thực) hoặc giấy tờ hợp pháp nhà đất mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng (bản sao có chứng thực) nếu:
Bước 2: Người từ chối nhận di sản thừa kế phải có văn bản được công chứng của Ủy ban nhân dân cấp thành phố.
Công chứng viên xem xét hồ sơ về việc từ chối nhận di sản thừa kế.
Người từ chối nhận di sản phải ký vào văn bản từ chối nhận di sản trước sự chứng kiến của công chứng viên. Nếu văn bản có hai trang thì phải có đầy đủ chữ ký của cả hai trang. Trường hợp người từ chối nhận di sản thừa kế không ký được thì phải điểm chỉ. Nếu người đó không thể đọc, nghe, ký hoặc trình bày, thì cần có hai nhân chứng.
Nhân viên chứng thực di chúc sẽ xác nhận các tài liệu từ chối chứng thực di chúc.
(Nếu công chứng viên kiểm tra hồ sơ thấy thiếu giấy tờ thì người từ chối hoàn công di sản hoặc hỏi hồ sơ không hợp lệ từ chối nhận di sản thì thông báo rằng yêu cầu họ giải thích là giấy tờ đó không chứng minh được họ từ chối) nhận tài sản)
Bước 3: Văn bản đồng ý từ bỏ thừa kế
Người từ chối nhận thừa kế phải nộp lệ phí chứng thực và tiền bồi thường là 20.000 đồng (theo Điều 4 Khoản 3 Thông tư 257/2016/TT-BTC).
Có văn bản đồng ý từ bỏ thừa kế.
Mời bạn xem thêm:
- Mã các loại đất trong hồ sơ địa chính là gì?
- Quy trình thực hiện thủ tục rút hồ sơ chuyển nhượng đất 2023
- Năm 2023 chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những gì?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế mới năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về giấy xác nhận người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 620 BLDS 2015, người được hưởng di sản có quyền từ chối khai nhận di sản thừa kế. Trong trường hợp thừa kế theo di chúc thì người được thừa kế là người đã viết di chúc.
Người được hưởng di sản là những người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật và các trường hợp khác do pháp luật có quy định.
Theo Điều 59 Luật Công chứng 2014 quy định:
“Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, khi chứng thực văn bản từ chối nhận di sản thừa kế, công chứng viên yêu cầu bản sao di chúc (trường hợp thừa kế theo di chúc) hoặc văn bản xác nhận quan hệ giữa người lập di chúc và người được hưởng di sản. phải có: giấy xác nhận theo pháp luật về thừa kế, giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác xác nhận người để lại tài sản đã chết.”