Trích lục thửa đất là giấy tờ quan trọng đối với chủ sở hữu đất đai. Đây là giấy tờ ghi nhận các thông tin liên quan đến thửa đất bao gồm vị trí địa lý, số thửa, ranh giới đất,… Trong một số thủ tục hành chính liên quan đến thửa đất, cơ quan nhà nước sẽ yêu cầu người dân cung cấp trích lục thửa đất để thực thi công tác xác minh, quản lý đất đai tại địa phương. Vậy thủ tục xin trích lục thửa đất mất bao lâu? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính? Lệ phí làm thủ tục xin trích lục thửa đất là bao nhiêu? Toàn bộ những vấn đề liên quan đến trích lục thửa đất sẽ được Luật sư X làm rõ qua bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm trích lục thửa đất
Trích lục thửa đất hay trích đo thực địa là việc sao chép và thể hiện lại thông tin của một thửa đất. Cung cấp thông tin về hình dáng, diện tích, vị trí của thửa đất nhằm giúp người sử dụng đất thực hiện các quyền về đất đai như tặng cho, mua bán, thừa kế đất đai,… Bên cạnh đó trích lục thửa đất cũng giúp nhà nước thuận tiện hơn trong quá trình quản lý đất đai, trong tiến hành các thủ tục thu hồi đất; giao đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất.
Điều kiện cấp trích lục thửa đất
Trong giải quyết tranh chấp đất đai, trích lục thửa đất là căn cứ quan trọng để xác định một cách rõ ràng, chính xác nhất ranh giới, diện tích đất. Thông qua bản trích lục này, người sử dụng đất được cung cấp đầy đủ thông tin về thửa đất, khu vực đất thuộc quyền sở hữu của mình, từ đó họ có thể dễ dàng thực hiện các quyền của mình đối với đất đai và hạn chế tối đa những tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, những trường hợp không được cung cấp dữ liệu đất đai gồm:
“Điều 13. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu
- Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
- Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
- Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”
Pháp luật chỉ quy định ngoại trừ 4 trường hợp nêu trên là không cung cấp dữ liệu, những trường hợp khác sẽ được yêu cầu cung cấp thông tin đất đai.
Quy định về các trường hợp cần trích lục bản đồ địa chính
Trích lục thửa đất hay trích đo thực địa là việc sao chép và thể hiện lại thông tin của một thửa đất. Cung cấp thông tin về hình dáng, diện tích, vị trí của thửa đất nhằm giúp người sử dụng đất thực hiện các quyền về đất đai như tặng cho, mua bán, thừa kế đất đai,… Bên cạnh đó trích lục thửa đất cũng giúp nhà nước thuận tiện hơn trong quá trình quản lý đất đai, trong tiến hành các thủ tục thu hồi đất; giao đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất.
Quy định về các trường hợp cần trích lục bản đồ địa chính như sau:
Đã gọi là cuốn “sổ đỏ” thì bạn có thể thấy tầm quan trọng của nó như thế nào đối với mỗi gia đình trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến Luật đất đai. Sau đây là một số trường hợp cần trích lục bản đồ địa chính được Luật Dương Gia tổng hợp:
+ Đăng kí cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, đất do bị mất: Theo Khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì Văn phòng đăng kí đất đai có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.
+ Dựa vào Khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định thì khi muốn thay đổi mục đích sử dụng đất cần lên UBND huyện hoặc tỉnh để làm hồ sơ xin cấp phép
+ Như chúng ta đã nói ở trên, bản đồ địa chính là cơ sở pháp lý để các cơ quan thẩm quyển giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai. Khi giải quyết tranh chấp đất đai, trích lục bản đồ địa chính là căn cứ quan trọng để xác định một cách rõ ràng, chính xác nhất ranh giới, diện tích đất. Cơ quan quản lý đất đai sẽ tiến hành so sánh diện tích đất và ranh giới đất của mỗi hộ trên trích lục bản đồ địa chính và trên thực tế. Khi đó sẽ giải quyết được tranh chấp xảy ra giữa các hộ trên cùng một khu đất. Vì vậy, trong quá trình sử dụng đất xảy ra sự tranh chấp đất có đơn trình lên UBND xã. Nếu cấp xã không hòa giải được thì đến cấp huyện, tỉnh vấn đề tranh chấp sẽ được mổ xẻ phân tích dựa trên trích lục bản đồ.
+ Thực hiện các quyền của người sử dụng đất khi sử dụng đất đai, vấn đề chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế,… liên quan đến phòng Dân sự thì một trong những giấy tờ quan trọng nằm trong thủ tục tiến hành giải quyết đó là bản đồ địa chính. Trích lục bản đồ cho biết diện tích, hình dáng, vị trí,.. của thửa đất mà mình giao dịch vì vậy giúp cho quá trình điều tra tiến hành giao dịch nhanh chóng, chính xác.
+ Ranh giới đất bị mờ hoặc bị mất
Ở những vùng trung du và miền núi, sau thời gian dài sử dụng, đường phân giới hạn giữa các thửa đất có thể bị mờ hoặc bị mất. Khi đó, cơ quan nhà nước quản lý về đất đai sẽ thông qua trích lục bản đồ địa chính để xác định được giới hạn từng thửa đất, nhiều trường hợp còn dùng để xác định tính chất đất. Từ đó có thể xác định được lại mốc ranh giới.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính?
Nếu như trích lục thửa đất chỉ thể hiện thông tin của một thửa đất nhất định, thì trích lục bản đồ địa bao gồm thông tin của một thửa đất và một khu vực đất. Trích lục thửa đất là bản can vẽ trên giấy hoặc trên bản đồ kỹ thuật số mô tả chính xác ranh giới, phạm vi một khu vực đất nhất định nào đó lên bản đồ địa chính. Thông qua bản trích lục bản đồ địa chính, cơ quan nhà nước quản lý về đất đai cũng như người sử dụng đất biết rõ vị trí tọa lạc, số thứ tự thửa đất, số tờ bản đồ, số thửa;…
Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì bản đồ địa chính là một trong những nội dụng trong dữ liệu đất đai, do Văn phòng đăng ký đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý. Riêng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý đối với bản sao bản đồ địa chính.
Đồng thời, tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
– Cơ quan thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp ở địa phương chưa có cơ sở dữ liệu đất đai, dữ liệu thông tin được cấp từ hồ sơ địa chính và do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
Như vậy, có thể xác định, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cung cấp trích lục bản đồ địa chính cho cá nhân tổ chức chính là Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Do đó, người sử dụng đất có thể gửi yêu cầu cung cấp trích lục bản đồ địa chính tại một trong những cơ quan này.
Hồ sơ, thủ tục xin trích lục thửa đất
Tranh chấp đất đai là vấn đề thường xuyên xảy ra trong đời sống. Việc tranh chấp đất đai xảy ra phần lớn là do người dân không xác định được rõ ràng ranh giới đất, diện tích đất,…Đặc biệt là ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa – nơi mà người dân còn thiếu hiểu biết về pháp luật. Tình trạng tranh chấp đất giữa các hộ gia đình giáp nhà nhau là điều không còn xa lạ. Việc trích lục thửa đất và trích lục bản đồ địa chính là một trong những căn cứ quan trọng để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vấn đề này.
Hồ sơ, thủ tục xin trích lục thửa đất như sau:
Tại phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai theo mẫu số 01/PYC ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT có nội dung dữ liệu mà người dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp đó là trích lục bản đồ.
Theo đó, khi người dân có đủ điều kiện sẽ được cung cấp thông tin đất đai nói chung và trích lục bản đồ địa chính nói riêng.
Thủ tục xin trích lục bản đồ địa chính cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp phiếu yêu cầu tại văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết
Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ thì văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
– Cung cấp trích lục bản đồ cho người có yêu cầu;
– Thông báo nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân (nếu có);
– Nếu từ chối cung cấp thông tin phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý một số trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu gồm:
– Phiếu yêu cầu có nội dung không rõ ràng, cụ thể;
– Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân;
– Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định pháp luật;
– Người yêu cầu không thực hiện nghĩa vụ tài chính (không trả phí nếu thuộc trường hợp phải nộp).
Bước 3. Trả kết quả
– Nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; nếu nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn được xác định theo thỏa thuận.
Thủ tục xin trích lục thửa đất mất bao lâu?
Trích lục bản đồ địa chính không được coi là một văn bản pháp lý để chứng minh quyền sử dụng đất. Bản đồ địa chính chỉ là cơ sở cung cấp các thông tin, đặc điểm về một thửa đất hoặc một khu vực đất nhất định. Bản đồ địa chính được quản lý bởi Văn phòng đăng ký đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
- Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
- Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.
Như vậy thông qua quy định về thủ tục cấp trích lục hồ sơ đất đai ta đã biết được câu trả lời cho câu hỏi xin trích lục thửa đất mất bao lâu. Câu trả lời cho câu hỏi xin trích lục thửa đất mất bao lâu như sau: Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo (Điều 11, 12 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT).
Lệ phí làm thủ tục xin trích lục thửa đất
Trích lục bản đồ địa chính không chỉ giúp cơ quan nhà nước thuận tiện hơn trong quá trình quản lý đất đai, tiến hành các thủ tục hành chính liên quan đến đất. Mà thông qua bản trích lục này, người sử dụng đất được cung cấp đầy đủ thông tin về thửa đất, khu vực đất thuộc quyền sở hữu của mình, từ đó họ có thể dễ dàng thực hiện các quyền của mình đối với đất đai và hạn chế tối đa những tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định tổ chức hoặc cá nhân có yêu cầu trong việc cung cấp thông tin về đất đai phải trả phí trích lục bản đồ địa chính, trừ các trường hợp sau:
– Phạm vi yêu cầu cung cấp nằm trong cơ sở dữ liệu về đất đai hoặc các thông tin về giá đất, thủ tục hành chính, kế hoạch, quy hoạch hoặc văn bản pháp luật về đất đai.
– Mục đích yêu cầu cung cấp nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh, yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, tình trạng khẩn cấp.
– Đáp ứng mục đích thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp).
Như vậy, trong trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không thuộc các trường hợp nêu trên phải trả các khoản phí và chi phí quy định tại Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT như sau:
– Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
– Chi phí in ấn, sao chụp.
– Chi phí gửi tài liệu (nếu có).
Theo quy định tại Thông tư 250/2016/TT-BTC quy định các phí và chi phí này sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Thủ tục xin trích lục thửa đất chúng tôi cung cấp dịch vụ tách thửa đất Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục xin trích lục thửa đất” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Quy định trong Điều 13 Thông tư 34/2014/NĐ-CP về những trường hợp không cung cấp dữ liệu trích lục thửa đất như sau :
1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Nội dung thể hiện trong trích lục gồm:
Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất;
Diện tích thửa đất;
Mục đích sử dụng đất;
Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú;
Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;
Bản vẽ thửa đất.