Chào Luật sư, tôi là một nhân viên thuộc bộ phận pháp lý của một công ty cổ phần AGF. Công ty tôi muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật; nhưng tôi không biết phải bắt đầu từ đâu. Luật sư có thể cho tôi biết một bộ hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần mới năm 2022 gồm có những gì không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Do rất nhiều nguyên nhân khác nhau; mà sau một khoảng thời gian, rất nhiều công ty tiến hành thay đổi hoặc thêm người đại diện theo pháp luật. Tuy nhiên thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật không phải ai cũng nắm rõ.
Để có thể tìm hiểu về một bộ hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần mới năm 2022 gồm có những gì. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần là một trong những thành phần thuộc quản lý của doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.
Theo quy định tại Điều 101 Luật Doanh nghiệp hiện hành thì:
– Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ; và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác; trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân; kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần; trái phiếu; và các loại chứng khoán khác của công ty.
Các loại cổ phần của công ty cổ phần
– Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
– Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
- Cổ phần ưu đãi cổ tức;
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
- Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
– Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức; cổ phần ưu đãi hoàn lại; và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
– Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền; nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
– Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
– Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
– Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.
Chuyển đổi công ty cổ phần như thế nào?
Thứ nhất, Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
– Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây:
- Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại;
- Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;
- Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.
– Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư phải thực hiện theo giá thị trường; giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu; hoặc phương pháp khác.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công ty chỉ còn lại một cổ đông; hoặc hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần theo quy địn;, công ty gửi hồ sơ chuyển đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi; Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
– Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền; và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế; hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
Thứ hai, Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
– Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương thức sau đây:
- Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
- Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
- Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
- Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;
- Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.
– Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày; kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi; Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
– Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền; và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế; hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần là ai?
– Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần là cá nhân đại diện cho công ty cổ phần thực hiện các quyền; và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp; đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự; nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
– Công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng; chức danh quản lý; và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần. Nếu công ty cổ phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật; thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật.
- Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty; thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự; và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Công ty cổ phần phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam; thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền; và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
- Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định; mà người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần chưa trở lại Việt Nam ;và không có ủy quyền khác; thì thực hiện theo quy định sau đây:
+ Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền; và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty; hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty; Hội đồng thành viên; Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần.
– Đối với công ty cổ phần:
- Chỉ còn một người đại diện theo pháp luật; và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày; mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền; và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc; cơ sở giáo dục bắt buộc; bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức; làm chủ hành vi; bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên; Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
– Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần mới năm 2022
Hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần mới năm 2022 gồm có các giấy tờ sau:
- Mẫu thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần theo mẫu quy định tại Phụ lục II-2 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT.
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật mới.
- Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty.
- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp.
- Trường hợp người đại diện theo pháp luật đi thuê, doanh nghiệp cần cung cấp thêm: Hợp đồng lao động; Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần.
- Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế.
- Giấy ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục với cơ quan nước có thẩm quyền.
Số lượng hồ sơ: 02 bộ. Trong đó, 01 bộ lưu tại công ty; và 01 bộ được nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty cổ phần đặt trụ sở chính.
Người đại diện ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật trong công ty cổ phần
Người đại diện ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật trong công ty cổ phần là một trong các cá nhân sau đây:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật; thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được Hội đồng quản trị bầu;
- Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình; thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền.
- Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp.
Mẫu thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật trong công ty cổ phần
Mời bạn xem trước mẫu thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật trong công ty cổ phần và tải xuống tại đây.
Mời bạn xem thêm
- Đăng ký sở hữu trí tuệ ở đâu?
- Một số nội dung đáng chú ý về Dự thảo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi
- Quy định về bảo vệ quyền tác giả theo luật sở hữu trí tuệ
- Luật Sở hữu Trí tuệ – Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần mới năm 2022″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thực tế, số vốn quy định tối thiểu mà công ty cổ phần cần để thành lập là không giống nhau. Điều này phụ thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực mà công ty lựa chọn để đăng ký sản xuất kinh doanh. Cụ thể như sau:
Đối với trường hợp công ty cổ phần có doanh nghiệp kinh doanh, đăng ký kinh doanh ngành nghề không yêu cầu điều kiện về vốn tối thiểu. Thì số vốn không có quy định tối thiểu, công ty sẽ chuẩn bị vốn tùy khả năng tài chính.
Đối với trường hợp công ty cổ phần có doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có yêu cầu, điều kiện về vốn pháp định, vốn ký quỹ; thì doanh nghiệp cần chuẩn bị mức vốn theo quy định. Ví dụ, trong quy định, ngành nghề kinh doanh đó yêu cầu doanh nghiệp cần có vốn pháp định 700 triệu đồng; thì doanh nghiệp cần có tối thiểu 700 triệu đồng. Đồng thời phải có giấy xác minh số vốn này. Mục đích chứng minh về vốn này cho Sở Có có kế hoạch cụ thể và đầu tư thời điểm đăng ký kinh doanh.
Căn cứ khoản 1 Điều 156 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Điều 156. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1, Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị.
Theo quy định trên, Chủ tịch hội đồng quản trị trong công ty cổ phần bắt buộc phải là thành viên Hội đồng quản trị. Tại khoản 1 Điều 155 Luật doanh nghiệp 2020; quy định về tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị. Như vậy, để trở thành Chủ tịch hội đồng quản trị cần đáp ứng các điều kiện sau:
+ Được các thành viên Hồi đồng quản trị bầu.
+ Phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; không bị thuộc các đối tượng bị hạn chế quản lý doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020.
+ Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty; và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
+ Không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ; trong trường hợp là doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước (theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật doanh nghiệp 2020).
Căn cứ Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020. Công ty cổ phần bị giải thể trong các trường hợp sau:
Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty; mà không có quyết định gia hạn;
Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này. Trong thời hạn 06 tháng liên tục; mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.