Một trong những tài sản thừa kế có giá trị lớn và quan trọng nhất trong cuộc đời của chúng ta là nhà cửa và đất đai. Những tài sản này thường mang trong mình những giá trị về mặt kinh tế, tinh thần, và thể hiện sự liên kết với quá khứ của gia đình. Khi chúng ta may mắn nhận thừa kế những khoản tài sản này, việc quản lý và bảo vệ chúng trở nên cực kỳ quan trọng. Hồ sơ sang tên sổ đỏ thừa kế sẽ được chia sẻ tại bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Hồ sơ sang tên sổ đỏ thừa kế gồm những gì?
Một trong những bước quan trọng sau khi kế thừa một căn nhà hoặc mảnh đất là thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ. Sổ đỏ không chỉ là một tài liệu pháp lý chứng minh quyền sở hữu mà còn là bảo chứng cho sự ổn định và bình yên trong tương lai. Sổ đỏ là bản “giấy tờ” đánh dấu sự chuyển nhượng quyền sở hữu từ người này sang người khác. Nó ghi chép đầy đủ thông tin về căn nhà hoặc mảnh đất, kèm theo tên chủ sở hữu, diện tích, vị trí cụ thể, và các thông tin liên quan. Sổ đỏ giúp bảo vệ quyền lợi của người sở hữu mới, bảo đảm rằng họ là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản đó.
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) người được hưởng thừa kế phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
1 – Bản gốc Giấy chứng nhận.
2 – Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế.
Trường hợp 1: Hưởng thừa kế theo di chúc.
+ Di chúc hợp pháp.
+ Biên bản mở di chúc có người chứng kiến và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất;
Trường hợp 2: Hưởng thừa kế theo pháp luật.
+ Bản án, quyết định của Tòa án.
+ Văn bản thỏa thuận của các đồng thừa kế, có xác nhận của UBND cấp xã hoặc Phòng/Văn phòng công chứng về việc hưởng thừa kế.
Lưu ý:
– Trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
– Trường hợp có nhiều người cùng hưởng di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng từ chối hưởng thì phải có văn bản từ chối hưởng quyền thừa kế
Trình tự thực hiện sang tên Sổ đỏ đất nhận thừa kế
Việc sang tên Sổ đỏ là một bước quan trọng không chỉ để thể hiện quyền sở hữu trên giấy tờ mà còn để thể hiện sự kế thừa và liên kết tinh thần đối với căn nhà hoặc mảnh đất này. Đó là cách để chúng ta tôn trọng và duy trì giá trị của di sản từ thế hệ trước, và chắc chắn rằng nó sẽ được bảo tồn cho thế hệ tương lai.
Bước 1. Nộp hồ sơ
Địa điểm nộp:
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh;
– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Lưu ý:
Trường hợp hưởng di sản thừa kế là một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích được hưởng thừa kế trước khi nộp hồ sơ.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp 1: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ
Trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trường hợp 2. Hồ sơ đầy đủ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3. Xử lý yêu cầu
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
– Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
– Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế cần phải nộp những khoản tiền gì?
Sổ đỏ không chỉ đơn thuần là một tài liệu pháp lý, mà nó còn là một biểu tượng của ổn định và bình yên. Nó thể hiện cam kết của gia đình trong việc bảo vệ và phát triển tài sản này để tạo nên một nơi an cư vững chắc cho tất cả thành viên trong gia đình.Sổ đỏ không chỉ là một tài liệu pháp lý, mà còn là biểu tượng cho sự bảo đảm và ổn định trong quá trình sở hữu và quản lý tài sản bất động sản, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và bảo vệ quyền sở hữu
Với các trường hợp sang tên sổ đỏ bình thường, người làm thủ tục phải đóng tiền thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính… Tuy nhiên, với đất được thừa kế, khi sang tên sẽ có một số trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Việc này sẽ giúp người được sang tên sổ đỏ thuận lợi, tránh phân chia không rõ ràng xuất tới tranh chấp thì việc giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai sẽ càng phức tạp.
Khi làm thủ tục thừa kế, người dân sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân là 10% giá trị bất động sản được nhận thừa kế. Tuy nhiên, theo Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì được miễn thuế. Vì vậy, các trường hợp trên làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Về lệ phí trước bạ, căn cứ Khoản 10 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định: Miễn lệ phí trước bạ cho trường hợp: Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Lệ phí địa chính: Căn cứ vào điểm b.1 khoản 2 điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
– Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:
– Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp)
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hồ sơ sang tên sổ đỏ thừa kế gồm những gì?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn đăng ký biến động đất đai như sau:
“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”.
Như vậy, phải sang tên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đăng cho nhà đất; nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.