Người chấp hành xong án phạt tù còn chịu sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền không? Vậy hồ sơ quản lý người chấp hành xong án phạt tù được quy định như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
Cơ quan nào có thẩm quyền lập hồ sơ quản lý người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ?
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư 65/2019/TT-BCA có quy định về hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án như sau:
“Điều 8. Hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án
1. Hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng (sau đây gọi là hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án) gồm các hồ sơ sau:
a) Hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
b) Hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ;
c) Hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cấm cư trú;
d) Hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế;
đ) Hồ sơ quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù;
e) Hồ sơ quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
g) Hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Trưởng Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã để lập các loại hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này đảm bảo đúng thời hạn và có đủ các tài liệu theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện quy định tại điểm g khoản 1 Điều này và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Như vậy, theo quy định trên, Trưởng Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã để lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.
Việc lập hồ sơ này cần đảm bảo đúng thời hạn và có đủ các tài liệu theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý hồ sơ của người chấp hành án sau khi được lập?
Căn cứ khoản 3 Điều 8 Thông tư 65/2019/TT-BCA có quy định như sau:
“Điều 8. Hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án
3. Công an cấp xã quản lý các loại hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và bổ sung các tài liệu vào hồ sơ trong quá trình chấp hành án.”
Đồng thời, khoản 4 Điều này quy định về trách nhiệm của Công an cấp xã như sau:
“4. Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn chấp hành án;
b) Người chấp hành án phạm tội mới đã có quyết định khởi tố bị can của cơ quan tiến hành tố tụng;
c) Có quyết định của Tòa án về buộc chấp hành hình phạt tù hoặc quyết định áp giải chấp hành hình phạt tù của bản án;
d) Có quyết định hủy bản án, quyết định thi hành án;
đ) Người chấp hành án được thay đổi nơi cư trú;
e) Người chấp hành án chết.”
Người chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ thì có được cấp giấy chứng nhận hay văn bản nào xác nhận không?
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Thông tư 65/2019/TT-BCA có quy định như sau:
“Điều 15. Thực hiện thủ tục kết thúc thi hành án hình sự tại cộng đồng
1. Cấp giấy chứng nhận cho người chấp hành xong án phạt:
a) Khi người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chấp hành xong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế chấp hành xong án phạt, Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã làm có văn bản báo cáo tình hình, kết quả chấp hành án của người chấp hành án và bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đúng thời hạn quy định của Luật Thi hành án hình sự. Việc bàn giao hồ sơ phải lập biên bản, lưu hồ sơ thi hành án.
Trường hợp người chấp hành án phạt tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định chấp hành xong án phạt thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cho họ.
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ký giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt; cấp giấy đó cho người chấp hành án và gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và lưu hồ sơ thi hành án. Trường hợp không có Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tại thời điểm hết thời hạn chấp hành án thì Trưởng Công an huyện phải có văn bản xác nhận việc chấp hành xong án phạt cấp cho người chấp hành án. Sau khi có Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thì thực hiện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt.
c) Sau khi cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nhập hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án vào hồ sơ thi hành án và làm thủ tục kết thúc, nộp lưu hồ sơ thi hành án theo chế độ hồ sơ nghiệp vụ của Bộ Công an.”
Theo đó, trường hợp người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ chấp hành xong án phạt thì sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền ký giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt, cấp giấy đó cho người chấp hành án và gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định.
Hồ sơ thi hành án hình sự tại cộng đồng
Hồ sơ thi hành án hình sự tại cộng đồng (sau đây gọi là hồ sơ thi hành án) gồm các hồ sơ sau:
- Hồ sơ thi hành án treo;
- Hồ sơ thi hành án phạt cải tạo không giam giữ;
- Hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú;
- Hồ sơ thi hành án phạt quản chế;
- Hồ sơ thi hành án phạt tước một số quyền công dân;
- Hồ sơ thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
- Hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;
- Hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
- Hồ sơ phạm nhân của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập các loại hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này; tiếp nhận hồ sơ phạm nhân của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi có phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện bàn giao. Việc lập hồ sơ thi hành án phải đảm bảo đúng thời hạn và có đủ các tài liệu theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
Sau khi lập hồ sơ thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện:
- Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết;
- Sao gửi các tài liệu về thi hành án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, hoãn chấp hành án phạt tù cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng;
- Tiến hành đăng ký hồ sơ thi hành án theo quy định.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý hồ sơ thi hành án và bổ sung các tài liệu vào hồ sơ thi hành án.
Việc lập, đăng ký, quản lý, chuyển loại, kết thúc, nộp lưu các loại hồ sơ thi hành án thực hiện theo chế độ hồ sơ nghiệp vụ của Bộ Công an.
Việc thi hành án phạt tù đối với người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Việc thi hành án phạt tù đối với người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù như sau:
- Công an cấp xã phải kiểm tra, rà soát các trường hợp sắp hết thời hạn được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để củng cố hồ sơ; yêu cầu người chấp hành án tự nguyện đi chấp hành án. Tiến hành bàn giao hồ sơ quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ngay sau khi người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đi chấp hành án phạt tù.
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải chủ động kiểm tra các trường hợp sắp hết thời hạn được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và phối hợp với Tòa án đã ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để làm thủ tục đưa người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đi chấp hành án. Trường hợp người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không tự nguyện đi chấp hành án thì tiến hành áp giải thi hành án theo quy định (trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan); nếu bỏ trốn thì tiến hành truy nã và tổ chức truy bắt.
- Sau khi người được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đi chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục chuyển loại hoặc kết thúc, nộp lưu hồ sơ thi hành quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo chế độ hồ sơ nghiệp vụ của Bộ Công an.
- Trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu phục hồi sức khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc chấp hành án hoặc có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện trưng cầu giám định y khoa hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm thần theo quy định. Căn cứ kết quả giám định để thực hiện việc đưa người được hoãn, tạm đình chỉ đi chấp hành án hoặc làm thủ tục hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh theo quy định.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu giấy đề nghị đăng ký công ty hợp danh mới năm 2022
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân không?
- Góp vốn và cấp giấy chứng nhận góp vốn trong công ty hợp danh?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà Luật sư X chia sẻ với các bạn về “Hồ sơ quản lý người chấp hành xong án phạt tù“. Hy vọng qua bài viết các bạn đã nắm được quy tắc thứ tự ưu tiên xe khi đi qua những điểm này để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, bản sao y trích lục giấy khai sinh, dịch vụ thám tử theo dõi chồng ngoại tình, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, quy định tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng bao gồm giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế; quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Đội Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thuộc Công an cấp huyện có trách nhiệm:
– Tham mưu giúp Trưởng Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng;
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong thi hành án hình sự tại cộng đồng;
– Đề xuất Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phân công cán bộ theo dõi thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng theo địa bàn hoặc hệ loại đối tượng;
– Quản lý hồ sơ, tài liệu, sổ sách về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
– Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án;
– Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
– Chấp hành và thực hiện yêu cầu giám sát, kiểm sát, thanh tra về thi hành án hình sự tại cộng đồng của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
– Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an cấp xã thực hiện nhiệm vụ về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
– Thực hiện báo cáo, thống kê về thi hành án hình sự tại cộng đồng theo quy định của Bộ Công an và của Công an cấp tỉnh.
– Thực hiện nhiệm vụ khác về thi hành án hình sự tại cộng đồng.
Hồ sơ thi hành án hình sự tại cộng đồng (sau đây gọi là hồ sơ thi hành án) gồm các hồ sơ sau:
– Hồ sơ thi hành án treo;
– Hồ sơ thi hành án phạt cải tạo không giam giữ;
– Hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú;
– Hồ sơ thi hành án phạt quản chế;
– Hồ sơ thi hành án phạt tước một số quyền công dân;
– Hồ sơ thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
– Hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;
– Hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
– Hồ sơ phạm nhân của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.