Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể tôi và chồng tôi đã kết hôn 5 năm, có một con gái hiện nay 3 tuổi, thời gian đầu hôn nhân hạnh phúc nhưng gần đây chồng tôi nhiều lần lừa dối tôi, cờ bạc, rượu chè nên có đánh đập mẹ con tôi, tôi không thể tiếp tục sống chung với chồng được nữa nên muốn ly hôn nhưng chồng tôi không đồng ý. Tôi thắc mắc rằng pháp luật quy định ai có quyền nộp đơn ly hôn đơn phương? Tôi sẽ chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những gì? Và nộp đơn ly hôn này tại cơ quan nào? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X, bạn hãy theo dõi sự tư vấn, giải đáp thắc mắc của chúng tôi gửi đến bạn tại bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Ai được nộp đơn ly hôn đơn phương?
Không giống ly hôn thuận tình là có được sự đồng thuận của cả hai bên, thì việc ly hôn đơn phương là việc một trong hai bên yêu cầu ly hôn. Ly hôn đơn phương là ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng, xảy ra khi chỉ một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Và việc ly hôn đơn phương này phải có căn cứ, chứng minh tình trạng hôn nhân đã trầm trọng.
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy, căn cứ vào quy định tại Điều 56 Luật HN&GĐ, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong trường hợp có căn cứ về việc cuộc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được do:
– Một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình;
– Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng (yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, sống chung với nhau trừ trường hợp có thỏa thuận khác)…
Đặc biệt, khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nhấn mạnh:
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Như vậy, có thể thấy, việc ly hôn đơn phương có thể do vợ hoặc chồng hoặc người thân thích khác (khi đáp ứng điều kiện Luật quy định) yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nộp đơn ly hôn đơn phương đến cơ quan nào?
Việc xác định cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn là việc làm quan trọng, giúp cho quá trình ly hôn được diễn ra nhanh chóng, đồng thời khi xác định được cơ quan tiếp nhận đơn này sẽ giúp người nộp đơn tiết kiệm thời gian và chi phí. Khác với ly hôn thuận tình thì việc xác định cơ quan này rất dễ? Vậy khi ly hôn thì sẽ nộp đơn đến cơ quan nào?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền tòa án nhân dân cấp huyện như sau:
“a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
…”
Đồng thời, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền tòa án theo lãnh thổ như sau:
“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
…”
Bên cạnh đó, theo Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.”
Ngoài ra, theo khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
2. Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố).”
Đối chiếu quy định trên, pháp luật chỉ đặt ra trường hợp hòa giải ở thôn, tổ dân phố chứ không đề cập đến Ủy ban nhân dân xã, phường trong việc hòa giải ly hôn. Ly hôn đơn phương thì đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đơn ly hôn phải được nộp ở Tòa án có thẩm quyền mà không phải ở xã, phường, thị trấn.
Như vậy, bạn muốn ly hôn đơn phương bạn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc, nếu có thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi bạn cư trú thì nộp đơn tại Tòa cấp huyện nơi bạn cư trú, làm việc.
Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những gì?
Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm các giấy tờ sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu của Tòa án có thẩm quyền);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ, chồng;
- Sổ hộ khẩu của vợ chồng;
- Giấy khai sinh của con;
- Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản trong trường hợp có tranh chấp về tài sản.
- Ngoài các giấy tờ trên thì khi ly hôn đơn phương mà thuộc một số trường hợp đặc biệt như ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con; ly hôn đơn phương vắng mặt; ly hôn đơn phương chia tài sản; ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài,… thì hồ sơ ly hôn còn cần bổ sung giấy tờ liên quan để nộp đến tòa
Thủ tục ly hôn đơn phương năm 2023
Khi bước vào cuộc sống hôn nhân, mọi cặp đôi đều mong muốn và hướng đến cuộc sống hạnh phúc. Tuy nhiên, khi mục đích hôn nhân không đạt được, ly hôn là hệ quả tất yếu. Trong thời gian những năm gần đây, tỷ lệ ly hôn không ngừng tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc ly hôn đơn phương cũng dẫn ra rất phổ biến. Pháp luật có quy định về trình tự, thủ tục tiến hành giải quyết ly hôn, cụ thể như sau:
Theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự thì thủ tục ly hôn đơn phương sẽ được thực hiện qua các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
Để yêu cầu ly hôn thì người yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị đơn; kèm theo đơn cần chuẩn bị các giấy tờ nhân thân và các giấy tờ liên quan chứng minh cho yêu cầu của mình. Bởi lẽ nếu không chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định thì Tòa án sẽ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ và; có thể sẽ bị Tòa án trả lại hồ sơ trong trường hợp không bổ sung được giấy tờ.
Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì người yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền; có thể nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (Nếu có).
Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn
Nếu hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày; kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí; người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền cho Tòa án. Tòa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp hồ sơ ly hôn không đầy đủ hoặc cần sửa đổi bổ sung, Thẩm phán thông báo để người khởi kiện sửa đổi, bổ sung.
Bước 4: Hòa giải tại Tòa án
Khi ly hôn thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc. Tòa án tiến hành hòa giải để vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; trừ trường hợp không tiến hành hòa giải được.
Trường hợp vợ chồng đều có mặt và hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn
Bản án ly hôn có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn được tính từ khi đương sự nhận được bản án, quyết định. Trường hợp không đồng ý với bản án ly hôn, đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Năm 2023 chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những gì?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại quốc tế. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Trình tự thủ tục thuận tình ly hôn như thế nào năm 2023?
- Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu năm 2022
- Thời điểm bắt đầu nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là khi nào?
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Mục B về danh mục lệ phí Tòa án tại phần Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì lệ phí Tòa án khi giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là 300.000 đồng trừ trường hợp được miễn.
Không giống với ly hôn thuận tình là vợ chồng thoả thuận được về việc ai nuôi con, ai chăm sóc con và ai phải cấp dưỡng cho con, thủ tục ly hôn đơn phương thường có tranh chấp giữa cha mẹ về việc giành quyền nuôi con.
Theo đó, khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định, nếu cha mẹ không thoả thuận được con sẽ ở với ai khi ly hôn thì Toà án sẽ quyết định căn cứ vào:
– Quyền lợi mọi mặt của con để quyết định.
– Có tham khảo ý kiến, nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
– Giao con dưới 36 tháng tuổi cho mẹ nuôi trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.
Như vậy, tuỳ vào từng trường hợp, điều kiện, hoàn cảnh của cha mẹ để Toà án quyết định sẽ giao con cho ai được nuôi dưỡng. Người không nuôi dưỡng sẽ được quyền thăm nom, chăm sóc và cấp dưỡng cho con
Những trường hợp không được đơn phương ly hôn bao gồm:
Không có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.
Có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng nhưng không làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Vợ hoặc chồng mất tích nhưng chưa có Tuyên bố mất tích của Tòa án thì Tòa án sẽ không giải quyết cho ly hôn.
Trường hợp khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn nếu rơi vào một trong hai trường hợp sau:
+ Người yêu cầu ly hôn không phải là cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh;
+ Không có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị bệnh.