Chào Luật sư, hiện nay quy định về việc hưởng chế độ tai nạn của người lao động như thế nào? Tôi đang làm công nhân trong nhà máy chuyên may mặc các sản phẩm quần áo cao cấp. Môi trường làm việc của tôi cũng không quá khó khăn hay nguy hiểm gì, nhưng do tính chất công việc nên công nhân chúng tôi thường xuyên phải thức khuya. Tôi thấy dạo gần đây sức khỏe của chúng tôi đã xuống cấp 1 cách khá trầm trọng. Tôi muốn hỏi luật sư rằng nếu như do tính chất công việc mà chúng tôi có tai nạn, rủi ro lao động hay gặp phải vấn đề sức khỏe thì chúng tôi có được đãi ngộ gì đặc biệt không? Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn rủi ro lao động như thế nào? Mong được luật sư tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Về vấn đề trên, chúng tôi xin tư vấn đến bạn nội dung như sau:
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp hiện nay ra sao?
Hiện nay khi làm việc không phải ai cũng được hưởng chế độ tốt và làm việc trong môi trường tốt. Có một số ngành hiện nay mang đặc điểm đặc thù là khó khăn và nguy hiểm cho người lao động như khai thác khoáng sản, công nhân thì họ làm việc rất cực. Đôi khi còn phải đối mặt với những rủi ro về tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp hiện nay như sau:
(1) Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:
Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh.
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động.
+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động.
– Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
+ Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
+ Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.
+ Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
(2) Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Căn cứ Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh.
Giám định mức suy giảm khả năng lao động như thế nào?
Để xác định được mức suy giảm khả năng lao động để làm hồ sơ giúp họ được nhận trợ cấp, chế độ ốm đau thì cần phải tiến hành giám định. việc giám định này cũng cần được thực hiện bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định. Đó là các cơ sở y tế có chuyên môn và chẩn đoán chính xác. Kết quả giám định sẽ là căn cứ quyết định họ có được hưởng chế độ tai nạn không. Cụ thể việc giám định như sau:
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.
2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;
c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn rủi ro lao động như thế nào?
Hiện nay về hồ sơ chế độ tai nạn được quy đinh ở điều 57 luật an toàn vệ sinh lao động. Các bạn cần tham khảo trước và chuẩn bị từ sớm đủ các loại giấy tờ mà Nhà nước yêu cầu. Nhất là những văn bản cần ký tên đóng dấu hay sự xác nhận của các cơ quan liên quan. Sau đây chúng tôi sẽ liệt kê và phân tích về hồ sơ hưởng chế độ tai nạn rủi ro lao động hiện nay như sau:
Căn cứ Điều 57 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động gồm những giấy tờ sau đây:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bị tai nạn lao động
Hiện nay khi có tai nạn lao động xảy ra thì cần xác định rất nhiều yếu tố để xem có cần bồi thường thiệt hại hay không. Khi bị tai nạn lao động thì người lao động cần nắm được những kiến thức cơ bản để tự bảo vệ quyền lợi của chính mình. Bởi vì có trường hợp người sử dụng lao động sẽ né tránh hoặc không thực hiện bồi thường. Vậy nếu như có trường hợp bị tai nạn lao động, người có quyền yêu cầu bồi thường cần làm những công việc sau đây:
Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Bộ luật lao động 2019 quy định nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động như sau:
“2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.“
Khoản 8 Điều 3 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định tai nạn lao động như sau:
“Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.“
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn rủi ro lao động như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo viết đơn tranh chấp đất đai…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Tải mẫu hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển 2023
- Mẫu hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa chuẩn pháp lý
- Hợp đồng cho tặng đất có hiệu lực bao lâu?
Câu hỏi thường gặp
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường hợp người lao động thay đổi mức hưởng trợ cấp do giám định lại, giám định tổng hợp.
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
Điều 57 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động gồm có:
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
+ Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
+ Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.