Hiện nay, việc tìm cho mình một chỗ ở ổn định, người dân muốn sở hữu căn nhà của mình là mục tiêu phấn đấu của rất nhiều người. Sau khi đã đáp ứng đủ điều kiện để có thể sở hữu căn nhà đó, việc có thể sử dụng hợp pháp cũng như đầy đủ quyền năng sở hữu căn nhà đó. Trong quá trình làm hợp thức hóa nhà đất, nhiều người dân vẫn gặp những rắc rồi phát sinh vì chưa hiểu được hết về hợp thức hóa. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Hồ sơ hợp thức hóa nhà đất” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm hợp thức hóa nhà đất
Hợp thức hóa nhà đất là một thủ tục phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, chưa có một quy định pháp luật cụ thể nào để định nghĩa về khái niệm này. Hiểu nôm na, đây là một thủ tục hành chính để công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.
Các trường hợp được hợp thức hóa nhà đất
Các trường hợp sau đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Hồ sơ hợp thức hóa nhà đất
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu 04a/ĐK – Thông tư 24/2014/TT-BTNMT) được UBND phường/ xã/ thị trấn kiểm tra, xác nhận vào đơn với các nội dung:
- Tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà;
- Xác nhận về nguồn gốc, thời điểm xây dựng và sử dụng đất;
- Xác minh thực địa về sự phù hợp quy họach xây dựng theo Giấy phép xây dựng;
- Một trong các loại giấy tờ theo Điều 8 Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai;
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Bản vẽ Sơ đồ nhà, đất (đã được kiểm tra nội nghiệp);
- Giấy tờ tùy thân.
Thủ tục hợp thức hóa nhà đất
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Thành phần hồ sơ chúng tôi đã nêu rõ ở phần trên.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ hợp thức hóa nhà đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất/ủy ban nhân dân huyện.
Bước 3 . Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất/ủy ban nhân dân huyện ra phiếu hẹn và xử lý hồ sơ
Bước 4. Thẩm định, xác minh thực địa, kiểm tra và đánh giá hồ sơ
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến của ủy ban nhân dân xã, thị trấn về tình trạng sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản trên đất, tình trạng tranh chấp đất đai.
Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì phối hợp với ủy ban nhân dân thị trấn lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, xem xét tình trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được xét duyệt.
Công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày.
Khi đủ điều kiện thì viết Giấy chứng nhận gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình chủ tịch ủy ban nhân dân huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trả kết quả
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất/ủy ban nhân dân huyện trả kết quả giải quyết cho người sử dụng đất.
Thuế hợp thức hóa nhà đất
Đây chính là các khoản chi phí mà người dân cần phải bỏ ra khi muốn thực hiện thủ tục này. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì giá hợp thức hóa nhà đất sẽ bao gồm các mức phí sau:
- Lệ phí trước bạ nhà đất: Mức phí này bằng 0.5% giá trị hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá trị nhà đất;
- Thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân cũng được tính như là một loại giá hợp thức hóa nhà đất trong trường hợp bên yêu cầu hợp thức hóa từ việc chuyển nhượng, tặng cho, nhận thừa kế nhà đất. Theo Luật thuế thu nhập cá nhân quy định là 2% đối với chuyển nhượng, 10% đối với việc tặng cho và có thể có những trường hợp được miễn, giảm thực hiện khoản chi phí này;
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục hợp thức hóa nhà ở xây dựng không phép năm 2023
- Quy định về hợp thức hóa đất ở tại Việt Nam
- Cách hợp thức hóa đất dôi dư so với sổ đỏ năm 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hồ sơ hợp thức hóa nhà đất” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Ly hôn nhanh Bắc Giang. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Có đủ thành phần hồ sơ để thực hiện thủ tục theo quy định.
– Nội dung kê khai trong các giấy tờ (đối với các giấy tờ phải kê khai) phải đầy đủ theo quy định.
– Nội dung kê khai giữa các giấy tờ phải bảo đảm thống nhất.
Khoản 54 điều 2 Nghị định 01/2017 Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 82 nghị định 43/2014 như sau:
1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.