Quyền sở hữu công nghiệp là một trong những quyền thuộc đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ. Đây là một trong những quyền đóng vai trò quan trọng trong đời sống của cá nhân, tổ chức sở hữu sáng tạo ra các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu,… Quyền này cũng có thể được chuyển giao theo quy định của pháp luật. Vậy khi đó, Hồ sơ chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp cần có những giấy tờ gì? Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Mẫu tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là mẫu nào? Để được giải đáp những vấn đề liên quan, mời quý bạn đọc hãy cùng theo dõi nội dung tư vấn của Luật sư X.
Hồ sơ chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp cần có những giấy tờ gì?
Anh S vài năm 2010 đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ cho sáng chế do anh sáng tạo ra. Nay anh S muốn chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế này sang cho tổ chức khác nên muốn làm hồ sơ chuyển nhượng. Vậy căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Hồ sơ chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp cần có những giấy tờ gì?, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau nhé:
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Điều 58 Nghị định 65/2023/NĐ-CP như sau:
(1) Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
– Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV của Nghị định 65/2023/NĐ-CP;
– 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
– Bản gốc văn bằng bảo hộ trong trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy;
– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
– Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp);
– Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây:
+ Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trong trường hợp này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định lại về quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định đơn ngoài các khoản phí, lệ phí đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định.
(2) Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải gồm các tài liệu sau đây:
– Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 02 tại Phụ lục IV của Nghị định 65/2023/NĐ-CP;
– 02 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; nếu hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
– Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
Lưu ý: Mỗi hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp chỉ được ghi nhận cho một bước chuyển giao. Trường hợp đối tượng sở hữu công nghiệp được chuyển giao nhiều bước thì mỗi bước chuyển giao phải nộp một hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp riêng.
Nội dung mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Nhãn hiệu T là nhãn hiệu do doanh nghiệp X làm chủ sở hữu và đã được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu từ lâu. Nay doanh nghiệp X muốn chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp của nhãn hiệu T sang cho doanh nghiệp K. Tuy nhiên, doanh nghiệp X vẫn có nhiều băn khoăn khi làm hợp đồng chuyển nhượng vì không biết theo quy định của pháp luật hiện hành, Nội dung mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp gồm những thông tin cơ bản nào, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau nhé:
Tại Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp.
Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
(1) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
(2) Căn cứ chuyển nhượng;
(3) Giá chuyển nhượng;
(4) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
Mẫu tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Tổ chức G đã tạo ra kiểu dáng công nghiệp của một chai nước nhãn hiệu A. Sau đó doanh nghiệp L đã liên hệ với tổ chức G để đề nghị việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp này và đã được tổ chức G đồng ý. Tuy nhiên, cả hai vẫn chưa biết cách soạn thảo tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như thế nào.
Quý độc giả có cùng băn khoăn trên thì có thể tham khảo và tải về Mẫu tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp tại đây:
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu trí tuệ nói riêng và quyền sở hữu công nghiệp nói chung có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi cho chủ sở hữu. Khi chủ sở hữu muốn chuyển nhượng lại quyền sở hữu công nghiệp thì cần phải đăng ký hợp đồng chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyền. Vậy căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau nhé:
Căn cứ theo quy định tại Mục 17 Phần I Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 2060/QĐ-BKHCN năm 2023 có nêu rõ yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:
– Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
– Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.
– Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
– Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, cụ thể là trong các trường hợp sau:
+ Nhãn hiệu được chuyển nhượng trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác đang được bảo hộ theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc đăng ký quốc tế nhãn hiệu thuộc quyền sở hữu của bên chuyển nhượng;
+ Một phần hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được chuyển nhượng tương tự với phần hàng hóa, dịch vụ còn lại thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc quyền sở hữu của bên chuyển nhượng và việc sử dụng nhãn hiệu cùng với phần hàng hóa, dịch vụ đó của bên nhận chuyển nhượng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ (đối với trường hợp phạm vi chuyển nhượng là một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ);
+ Nhãn hiệu được chuyển nhượng có chứa yếu tố là dấu hiệu làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn hoặc hiểu sai lệch xuất xứ, chất lượng, giá trị v.v… của hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi chuyển nhượng.
– Quyền đối với nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận đó.
– Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hồ sơ chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc về Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp lao động, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là 02 tháng (không bao gồm thời gian dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót).
Điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:
– Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
– Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.
– Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
– Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
– Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó
– Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.