Chào luật sư hiện nay quy định về việc người phụ thuộc là như thế nào? Sau một khoảng thời gian dài làm việc thì tôi đã được tăng lương. Với mức lương hiện tại của tôi thì tôi có thể nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng do tôi còn phải nuôi bố mẹ đã lớn tuổi nên cũng chẳng còn dư lại bao nhiêu. Tôi nghe nói có thể làm hồ sơ chứng minh người phụ thuộc nhưng không biết hồ sơ này có những gì? Hiện nay Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là bố mẹ thế nào? Những ai cần phải chuẩn bị hồ sơ để chứng minh người phụ thuộc theo quy định của pháp luật? Mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là bố mẹ chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Người phụ thuộc là gì?
Hiện nay quy định về người phụ thuộc được hiểu là người không có thu nhập và sống phụ thuộc vào thu nhập của người khác. vậy hiện nay người phụ thuộc theo quy định của pháp luật được hiểu như thế nào? Người phụ thuộc trong cách tính thuế TNCN được xác định bằng những cách nào? Khái niệm về người phụ thuộc theo quy định pháp luật có thể được hiểu như sau:
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC người phụ thuộc gồm:
Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chông, con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng), con đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, con đang theo học tại Việt Nam hoặc người nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học trung học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng
Vợ, chồng: Vợ hoặc chồng không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng
Cha, mẹ: cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp bị khuyết tật, không có khả năng lao động hoặc không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Giảm trừ gia cảnh hiện nay như thế nào?
Hiện nay giảm trừ gia cảnh cũng là nội dung quan trọng được quan tâm khi tính thuế TNCN. Vậy khi nào thì được xem xét giảm trừ gia cảnh hiện nay theo quy định? Giảm trừ gia cảnh hiện nay được áp dụng tối đa đối với bao nhiêu người phụ thuộc? Để được giảm trừ gia cảnh thì người nôp thuế cần chuẩn bị các loại hồ sơ gì? Những quy định về việc giảm trừ gia cảnh hiện nay có thể được hiểu như sau:
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ trực tiếp vào thu nhập chịu thuế, cụ thể là thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với các thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công theo quy định pháp luật của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Luật thuế thu nhập cá nhân quy định khá đầy đủ về trường hợp này, hướng đến những người có thu nhập cao đến một ngưỡng nào đó so với mặt bằng chung của toàn xã hội
Giảm trừ gia cảnh được áp dụng cho bản thân người đóng thuế thu nhập cá nhân (11 triệu đồng/ tháng, tương đương 132 triệu đồng/ năm) và cá nhân phụ thuộc vào người nộp thuế (4,4 triệu đồng/ người/ tháng).
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là bố mẹ thế nào?
Hiện nay người phụ thuộc là bố mẹ thì người nộp thuế cần phải chuẩn bị hồ sơ để chứng minh người phụ thuộc hợp pháp. Vậy hồ sơ này có những thành phần này và cần chuẩn bị trước bao lâu theo quy định? Hồ sơ chứng minh người phụ thuộ có cần sự xác nhận của cơ quan nào hay không? Những tư vấn của chúng tôi về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là bố mẹ gồm có những nội dung như sau:
Hồ sơ minh chứng người phụ thuộc gồm một số giấy tờ:
– Bản chụp giấy khai sinh và bản chụp Căn cước công dân (nếu có)
– Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật
* Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có)
* Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
* Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu), bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng)
* Người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ trên cần thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, …)
– Bản chụp giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người bị khuyết tật không có khả năng lao động.
Thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh hiện nay như thế nào?
Hiện nay thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh được tiến hành đăng ký với cơ quan thuế. Vậy để đăng ký được giảm trừ gia cảnh thì trình tự thủ tục các bước được thực hiện như thế nào? Cách tính số tháng giảm trừ gia cảnh như thế nào? Thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh hiện nay có tất cả bao nhiêu bước? Những bước cần có khi tiến hành thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh hiện nay gồm có:
Trường hợp cá nhân tự đăng ký với cơ quan thuế:
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
* Tờ khai đăng ký cá nhân phụ thuộc của người có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo mẫu (Thông tư 80/2021/TT-BTC)
* Bản sao thẻ Căn cước công dân còn hiệu lực (đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với người dưới 14 tuổi) – người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam
* Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy khai sinh còn hiệu lực – người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài
* Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã/ phường nơi người phụ thuộc cư trú
– Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan thuế
Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc thông qua tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập:
– Bước 1: chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ gửi cho doanh nghiệp:
+ Văn bản uỷ quyền
+ Giấy tờ của cá nhân phụ thuộc: bản sao Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh còn hiệu lực – người phụ thuộc mang quốc tịch Việt Nam
+ Bản sao hộ chiếu hoặc giấy khai sinh còn hiệu lực – người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài
– Bước 2: doanh nghiệp nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý thuế
+ Tổ chức chi trả thu nhập tổng hợp theo hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc
+ Gửi tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân phụ thuộc theo mẫu bằng giấy hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cụ thuế.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là bố mẹ thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đổi tên căn cước công dân. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2023
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2024?
Câu hỏi thường gặp
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Thứ nhất, người phụ thuộc là cha mẹ phải là người ngoài độ tuổi lao động, đối với lao động nam là 60 tuổi 09 tháng và lao động nữ là 56 tuổi (năm 2023) xét trong điều kiện lao động bình thường.
Thứ hai, cha mẹ phải là người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Hồ sơ chứng minh gồm có:
(1) Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có) (bổ sung Căn cước công dân so với trước đây).
(2) Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật.