Hợp đồng cho mượn tài sản là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mượn tài sản? Bên mượn tài sản có phải trả tiền cho bên cho mượn tài sản không? Trường hợp một trong các bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng thì xử lý như thế nào? Phòng tư vấn luật dân sự của Luật sư X xin giới thiệu tới bạn đọc dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Hợp đồng cho mượn tài sản là gì?
Theo điều 494 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng mua bán tài sản được định nghĩa như sau:
Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên; theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền; bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Quan hệ mượn tài sản được hình thành kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Sau khi các bên thỏa thuận xong nội dung cơ bản của hợp đồng; nhưng chưa chuyển giao tài sản; không thể bắt buộc các bên phải thực hiện nghĩa vụ của họ.
Trong hợp đồng mượn tài sản; bên cho mượn chuyển giao tài sản của mình cho bên kia sử dụng trong một thời hạn theo thỏa thuận mà không nhận được sự đền bù nào từ bên mượn tài sản. Do vậy, vì lợi ích của bên mượn sản; nên bên cho mượn tự giác tham gia hợp đồng mà không tính toán đến lợi ích kinh tế.
Sau khi bên cho mượn đã đồng ý cho bên kia mượn tài sản; nhưng vì một lí do nào đó họ không chuyển giao tài sản cho bên mượn; thì không thể buộc bên có tài sản phải thực hiện lời hứa của mình. Vì vậy, hợp đồng mượn tài sản là một hợp đồng thực tế.
Đặc điểm của hợp đồng cho mượn tài sản là gì?
Hợp đồng cho mượn tài sản là hợp đồng không có đền bù
Bên mượn tài sản có quyền sử dụng tài sản của bên cho mượn mà không phải trả tiền sử dụng tài sản.
Hợp đồng cho mượn tài sản là hợp đồng đơn vụ
Bên cho mượn tài sản có quyền yêu cầu bên mượn trả lại tài sản mượn khi tới hạn hoặc mục đích mượn đã đạt được. Bên mượn có nghĩa vụ trả lại tài sản mượn theo yêu cầu của bên cho mượn.
Hợp đồng cho mượn tài sản là hợp đồng thực tế
Khi chuyển giao tài sản cho bên mượn là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
Quyền và nghĩa vụ của bên cho mượn
Điều 498, 499 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản như sau:
Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
Điều 498 Bộ luật dân sự 2015 quy định bên cho mượn tài sản có những nghĩa vụ sau:
- Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.
- Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.
- Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.
Bên cho mượn phải thông báo cho bên mượn biết về chất lượng và khả năng sử dụng tài sản; cung cấp các thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và các khuyết tật của tài sản (nếu có). Nếu biết những khuyết tật của tài sản mà cố ý không thông báo cho bên mượn; khi sử dụng tài sản gây thiệt hại cho bên mượn, bên cho mượn phải bồi thường thiệt hại.
Quyền của bên cho mượn tài sản
Điều 499 Bộ luật dân sự 2015 quy định bên cho mượn tài sản có những quyền sau:
- Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích; nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
- Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận; hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
Khi hợp đồng hết hạn hoặc có lí do chính đáng; bên cho mượn có quyền đòi lại tài sản của mình. Nếu hợp đồng chưa hết hạn; bên cho mượn muốn đòi lại tài sản; thì phải thông báo trước cho bên mượn một thời gian hợp lí để chuẩn bị trả lại tài sản.
Khi bên mượn cố ý vi phạm nghĩa vụ của mình; như sử dụng tài sản không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận; thiếu cẩn thận hoặc tự ý cho người khác mượn, thuê tài sản mà không có sự đồng ý của bên cho mượn; thì bên cho mượn có quyền hủy hợp đồng.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.
Quyền và nghĩa vụ của bên mượn
Điều 496, 498 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của bên mượn tài sản như sau:
Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
Điều 496 Bộ luật dân sự 2015 quy định bên mượn tài sản có những nghĩa vụ sau:
- Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
- Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
- Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
- Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
Bên mượn tài sản khi sử dụng phải cẩn thận; không làm hư hỏng tài sản hoặc khai thác tối đa công dụng của tài sản làm thiệt hại cho bên kia. Khi sử dụng tài sản; nếu làm hư hỏng, mất mát thì phải bồi thường thiệt hại; hết hạn hợp đồng phải trả lại tài sản trong tình trạng ban đầu ( hao mòn không đáng kể).
- Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
Quyền của bên mượn tài sản
Điều 497 Bộ luật dân sự 2015 quy định bên mượn tài sản có những quyền sau:
- Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
- Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận.
- Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.
Khi có hành vi ngăn cản quyền sử dụng hoặc gây thiệt hại đến tài sản, bên mượn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại cho mình hoặc chuyển yêu cầu đó cho chủ sở hữu tài sản.
Bên mượn tài sản có quyền sử dụng tài sản và hưởng lợi ích từ việc sử dụng đó.
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Xem trước và tải xuống mẫu hợp đồng cho mượn tài sản
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ khi vật đặc định không còn
Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong trường hợp vật phải giao là vật đặc định không còn.
Các bên có thể thỏa thuận thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại.
Như vậy, nghĩa vụ trả tài sản mượn chấm dứt khi bên mượn tài sản có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; hoặc thỏa thuận thay thế vật khác cho chủ sở hữu tài sản. Trong đó, mức bồi thường do các bên thỏa thuận; hoặc do Tòa án quyết định trên cơ sở kết quả định giá của cơ quan chuyên môn; cũng như yếu tố lỗi của các bên đối với thiệt hại.
Hợp đồng cho mượn tài sản chuyển giao quyền sử dụng của người cho mượn tài sản sang cho người mượn tài sản trong một thời hạn cho mượn nhất định.
Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản. Hết thời hạn, bên mượn phải trả lại chính tài sản đã mượn cho bên cho mượn; nên đối tượng của hợp đồng này không thể là vật tiêu hao; vì vật tiêu hao là vật sau khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.