Tình trạng lừa đảo, chiếm đoạt tài sản bằng cách cho vay tiền ngày càng trở nên phổ biến với các hình thức lừa đảo rất tinh vi. Hàng năm, có không ít các trường hợp người dân tố cáo việc bị lừa đảo vay tiền bằng CMND với số tiền vay ban đầu khá nhỏ. Tuy nhiên, lãi suất cho vay cắt cổ khiến người dân phải gánh một khoản nợ lớn gấp nhiều lần số tiền đã vay. Trong bài viết này, Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn hình thức lừa đảo vay tiền bằng CMND tinh vi cần phải tránh. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Lừa đảo vay tiền bằng CMND/CCCD là gì?
Hình thức lừa đảo vay tiền bằng CMND/CCCD là các đối tượng lừa đảo lợi dụng sự cả tin của những người đang cần vay tiền gấp sa lưới. Những đối tượng bị lừa thường là những người không có khả năng vay tín chấp tại các công ty tài chính/ ngân hàng lớn. Mà phải tìm đến các app vay tiền online mới để vay với CMND.
Những đối tượng lừa đảo thường cung cấp các gói vay tiền chỉ cần CMND với mức lãi suất vượt quá quy định của nhà nước, lên đến 250 – 400%. Thủ đoạn chủ yếu là đưa ra những lời chào mời hấp dẫn về lãi suất, số tiền vay được cao, thủ tục vay đơn giản chỉ cần CMND/CCCD…
Khi bị mắc bẫy lừa đảo, những nạn nhân thường bị gánh một khoản nợ lớn hơn nhiều lần so với khoản vay ban đầu. Những người không có khả năng trả nợ có thể thị đe dọa, bị tấn công bằng vũ lực để đòi nợ.
Một số hình thức lừa đảo vay tiền bằng CMND phổ biến cần biết.
Hình thức lừa đảo vay tiền bằng CMND/CCCD qua tờ rơi.
Tờ rơi vay tiền dán trên các trụ điện, các mặt tường trống là một hình thức lừa đảo phổ biến mà những người có nhu cầu vay tiền cần tránh.
Thông thường, những mẫu tờ rơi này cung cấp số điện thoại liên hệ để vay tiền. Nạn nhân của hình thức lừa đảo này thường là những người cần tiến gấp và không thể vay mượn ở đâu khác.
Hình thức cho vay này thường không yêu cầu người vay chuẩn bị hồ sơ, thủ tục vay phức tạp. Chỉ cần có CMND hoặc hộ khẩu để thế chấp là đã có thể vay tiền.Hậu quả thường thấy của hình thức lừa đảo này là người vay phải gánh một khoản nợ lớn do không hề nắm rõ thông tin lãi suất cho vay.
Hình thức lừa đảo vay tiền bằng CMND/CCCD qua website, ứng dụng.
Đây là một thủ đoạn lừa đảo khá tinh vi và phổ biến hiện nay. Các đối tượng sẽ lợi dụng các ứng dụng, web vay tiền online mới để người dùng lọt lưới.
Thủ đoạn phổ biến nhất của hình thức lừa đảo này là chúng sẽ tạo ra các ứng dụng vay tiền hoặc các website cho vay tiền với những điều kiện vay đơn giản. Người vay chỉ cần điền CMND, hộ khẩu, thông tin cá nhân là sẽ nhận được ngay một khoản tiền vào tài khoản.
Tuy nhiên, lãi suất của các khoản vay này rất cao, hợp đồng vay tiền nhập nhằng, không rõ ràng, nhiều khoản phí phát sinh vô lý khiến cho khoản tiền người vay phải trả đội lên nhiều lần.
Để tránh bị lừa đảo, những người có nhu cầu vay tiền qua ứng dụng, website cần tìm hiểu kỹ thông tin chi tiết, giấy phép hoạt động, kinh doanh trước khi ký hợp đồng vay tiền.
Hình thức lừa đảo vay tiền bằng CMND/CCCD qua mạng xã hội.
Hình thức lừa đảo vay tiền bằng CMND/CCCD qua mạng xã hội được các đối tượng lừa đảo sử dụng rất phổ biến hiện nay.
Các đối tượng này thường mạo danh thành nhân viên của các công ty tài chính và cung cấp các thông tin cho vay lãi suất thấp, cho vay không thế chấp, cho vay chỉ cần CMND/CCCD và nhận được tiền ngay trong ngày.
Những người dùng nhẹ dạ hoặc những người đang cần tiền gấp là mục tiêu hướng đến của các đối tượng lừa đảo. Người vay tiền thường bị những kẻ lừa đảo yêu cầu nạp vào một số tài khoản nào đó một khoản tiền để đủ điều kiện vay.
Với tâm lý muốn vay được tiền, cần tiền gấp. Nhiều người đã làm theo và bị mất trắng, thậm chí phải gánh thêm một khoản nợ lớn từ các app cho vay nặng lãi.
Lừa đảo qua mạng bị xử lý như thế nào?
Xử phạt hành chính hành vi lừa đảo thế nào?
Căn cứ theo theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
Trách nhiệm hình sự với hành vi lừa đảo.
Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
– Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự.
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Án tích có tự xóa sau khi chấp hành xong hình phạt không?
- Đơn xin xác nhận nhà ở để bất điện
- Lỗi lấn làn đè vạch bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
- Giá đất tái định cư được tính như thế nào?
- Bài thu hoạch cảm tình đảng 2015
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Hình thức lừa đảo vay tiền bằng CMND tinh vi cần phải tránh”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, thủ tục tạm ngừng doanh nghiệp, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác
Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … (ví dụ: kẻ phạm tội nói là mượn xe đi chợ nhưng sau khi lấy được xe đem bán lấy tiền tiêu xài không trả xe cho chủ sở hữu) và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản
– Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối