Hợp đồng mua bán tài sản là một loại hợp đồng dân sự thông dụng, theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán. Để mua bán có sự đảm bảo cũng như đúng với quy định của pháp luật thì hình thức hợp đồng chính là căn cứ đảm bảo cho giao dịch.
Để hiểu hơn về Hình thức hợp đồng mua bán tài sản, tìm hiểu tại Luật sư X:
Hình thức hợp đồng mua bán tài sản
Hình thức của hợp đồng mua bán có thể bằng miệng, bằng văn bản do các bên thoả thuận; hoặc do pháp luật quy định. Nếu đối tượng của hợp đồng mua bán là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu; thì hình thức của hợp đồng mua bán phải bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Hình thức của hợp đồng mua bán là căn cứ để xác định người bán; và người mua đã tham gia vào hợp đồng mua bán.
Từ đó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng; xác định trách nhiệm dân sự của bên vi phạm hợp đồng.
Tình huống về hợp đồng mua bán tài sản
“Thưa luật sư, tôi chuyên kinh doanh và buôn bán mỹ phẩm qua mạng. Tuy là hình thức nhỏ nhưng kiếm được số tiền khá lớn, đơn hàng của tôi có khi lên đến mấy trăm triệu. Không biết trong tình huống này tôi có cần lập hợp đồng về mua bán tài sản không nhỉ? Có nhất thiết là phải lập hợp đồng văn bản giữa hai bên hay không? Tôi xin cảm ơn luật sư.”
Giải quyết tình huống về hợp đồng mua bán tài sản
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Căn cứ tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”.
Hình thức giao dịch dân sự
Căn cứ tại Điều 119 của Bộ luật này. Đó là:
“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó”.
Căn cứ các quy định nêu trên, giao dịch dân sự; nếu đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, bao gồm hình thức của giao dịch trong những trường hợp cụ thể; thì có hiệu lực pháp luật. Giao dịch dân sự bắt buộc phải được lập thành văn bản để ghi nhận thỏa thuận giữa các bên như giao dịch; liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, giao dịch cho vay tài sản…
Như vậy, hình thức giao dịch bằng văn bản chỉ là điều kiện có hiệu lực của giao dịch; khi pháp luật quy định. Đồng nghĩa, giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu; trừ các trường hợp tại Điều 129 Bộ luật này như sau:
“1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực”.
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi; hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. Hợp đồng có thể có các nội dung đối tượng của hợp đồng; số lượng, chất lượng; giá, phương thức thanh toán; thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; quyền, nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; phương thức giải quyết tranh chấp.
Hợp đồng mua bán tài sản, theo Điều 430 của Bộ luật này:
“Là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan”.
Về nguyên tắc, hàng hóa mua bán giữa bạn và người khác là hoa tươi; pháp luật dân sự không bắt buộc hai bên phải ký kết hợp đồng bằng văn bản. Tuy nhiên, với các giao dịch có giá trị lớn; bạn cần tuân thủ quy định khác của pháp luật, … Bên cạnh đó, khi giao kết hợp đồng bằng văn bản; thỏa thuận được ghi nhận cụ thể; chi tiết sẽ là căn cứ để giải quyết tranh chấp (nếu có) phát sinh.
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng mua bán tài sản là gì?
- Mẫu hợp đồng mua bán đất có người làm chứng năm 2022
- Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước
- Mẫu hợp đồng mua bán điện năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Hình thức hợp đồng mua bán tài sản“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xin xác nhận tình trạng hôn nhân; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối tượng của hợp đồng mua bán có thể là vật và quyền tài sản. Vật và quyền tài sản phải có thực và được phép giao dịch. Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là vật thì vật phải được xác định bằng giá trị sử dụng, chủng loại, số lượng và chất lượng. Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán.
Để giải quyết các khó khăn trong việc mua và bán hàng hoá, thị trường và xã hội đã tìm ra những phương thức mua bán đa dạng, phong phú, tạo điều kiện cho bên bán bán được hàng hoá, bên mua giải quyết khó khăn về tài chính và các khó khăn khác, những hình thức mua bán này được pháp luật bảo hộ gồm: mua bán trả chậm, trả dần, mua sau khi dùng thử, chuộc lại tài sản đã bán (xem các điều 453,454 Bộ luật dân sự).
Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.