Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Tuấn Minh, tôi dự định sắp tới sẽ đi học nghề. Tuy nhiên do hiểu biết hạn chế nên tôi không biết khi đào tạo học nghề như vậy thì hình thức của hợp đồng là như nào, có cần kí hợp đồng gì không hay có được chỉ cần thỏa thuận miệng thôi. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi thắc mắc hình thức hợp đồng đào tạo nghề là gì không? Mong sớm được luật sư phản hồi. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Hình thức hợp đồng đào tạo nghề là gì?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung hợp đồng đào tạo nghề gồm những gì?
Tại khoản 2 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019, quy định hợp đồng đào tạo nghề phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Nghề đào tạo;
Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
Trách nhiệm của người sử dụng lao động;
Trách nhiệm của người lao động.
Trong những trường hợp đặc biệt, nội dung chủ yếu của hợp đồng đào tạo nghề có sự thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế nhưng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Ngoài ra, khoản 3 khoản 4 Điều 39 của Luật giáo dục nghề nghiệp 2014, trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung trên còn có các nội dung sau:
Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong;
Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo.
Hợp đồng đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề tại doanh nghiệp ngoài các nội dung quy định trên phải có thỏa thuận thời gian bắt đầu được trả công và mức tiền công trả cho người học theo từng thời gian.
Hình thức hợp đồng đào tạo nghề là gì?
+ Hợp đồng đào tạo nghề bằng lời nói: chỉ được sử dụng trong trường hợp mà nội dung thỏa thuận đơn giản và thời hạn đào tạo nghề ngắn.
+ Hợp đồng đào tạo nghề bằng văn bản: theo Điều 62 Bộ luật Lao động năm 2019 thì hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
+ Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Từ đó có thể thấy hình thức của hợp đồng đào tạo nghề là văn bản hoặc có thể bằng lời nói.
Tiến hành giao kết và thực hiện hợp đồng đào tạo nghề như thế nào?
Thứ nhất, giao kết hợp đồng đào tạo nghề
– Điều kiện của hai bên tham gia giao kết hợp đồng đào tạo nghề
+ Đối với người học nghề:
Thông thường, người học nghề phải đủ 14 tuổi trở lên, có đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu của nghề theo học. Đối với một số ngành nghề nhất định, theo danh mục do nhà nước quy định, tuổi học nghề có thể dưới 14.
Không vi phạm nghề cấm là một điều kiện đương nhiên đặt ra, phạm vi cấm cần được đặt ra đối với tất cả mọi người học nghề hoặc đối với từng trường hợp cụ thể (ví dụ với những người bị nhiễm HIV/AIDS sẽ không được tham gia học nghề mà những công việc cụ thể có khả năng lây nhiễm cho người khác) nhằm bảo vệ người học nghề, cơ sở dạy nghề và lợi ích chung của xã hội.
+ Đối với đơn vị đào tạo nghề:
Các đơn vị đào tạo nghề phải có trường sở, khả năng tài chính, thiết bị dạy lý thuyết, thực hành phù hợp với nghề, trình độ và quy mô đào tạo, có đội ngũ giao viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất, trình độ chuẩn, kĩ năng nghề đảm bảo thực hiện mục tiêu, chương trình dạy nghề. Việc thành lập, đăng kí hoạt động của cơ sở đào tạo nghề,…theo đúng quy định pháp luật.
– Trình tự giao kết hợp đồng đào tạo nghề
Trình tự giao kết không được quy định cụ thể nhưng cũng giống như việc giao kết các loại hợp đồng khác, quá trình giao kết hợp đồng đào tạo nghề thường diễn ra theo 3 bước:
+ Đề nghị giao kết
+ Hai bên thoải thuận các nội dung
+ Vấn đề liên quan tới hợp đồng và giao kết hợp đồng.
Đơn vị dạy nghề sẽ ấn định nội dung trong hợp đồng, trên cơ sở đó người học nghề chấp nhận hoặc có sự chỉnh sửa ở mức độ nhất định trước khi hai bên chính thức giao kết hợp đồng đào tạo nghề.
Thứ hai, thực hiện hợp đồng đào tạo nghề
– Đối với người sử dụng lao động
Có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề đối với người học nghề theo như quy định tại Điều 60 của Bộ luật lao động 2019:
Xây dựng kế hoạch hằng năm, dành kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phát triển kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác cho mình.
Hằng năm, thông báo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh.
– Đối với người học nghề, tập nghề
Đối với những người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động cần lưu ý tới những nội dung tại Điều 61 của Bộ luật Lao động 2019:
Học nghề: người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Tập nghề: người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
Người sử dụng lao động tuyển người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo đúng quy định.
Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên, đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.
Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.
Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật lao động 2019.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Hình thức hợp đồng đào tạo nghề là gì?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: dịch vụ thám tử theo dõi, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng đào tạo giáo dục nghề nghiệp có được giao kết bằng lời nói?
- Doanh nghiệp có được thỏa thuận mức phạt trong hợp đồng đào tạo nghề.
- Hợp đồng đào tạo nghề mới năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng đào tạo nghề có giá trị pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định về:
+ Chủ thể giao kết
+ Nguyên tắc giao kết
+ Nội dung giao kết
+ Hình thức của hợp đồng
Hợp đồng học nghề là phương tiện pháp lý quan trọng để cơ sở đào tạo nghề thực hiện quyền giao kết hợp đồng với người học nghề. Trong khuôn khổ pháp luật cho phép, cơ sở đào tạo nghề có thể thỏa thuận với người học nghề các nội dung cụ thể của quan hệ học nghề cho phù hợp với điều kiện đào tạo của mình. Các bên cũng có thể thỏa thuận thay đổi nội dung hợp đồng học nghề hoặc thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn.
Hợp đồng đào tạo nghề vô hiệu có hai mức đội vô hiệu từng phần và vô hiệu toàn bộ.
– Hợp đồng đào tạo nghề vô hiệu từng phần khi có nội dung trong hợp đồng trái pháp luật, ảnh hưởng tới giá trị pháp lý của các nội dung còn lại.
– Hợp đồng đào tạo nghề vô hiệu toàn phần trong trường hợp nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật; chủ thể của không đáp ứng các điều kiện luật định, vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng.