Nam nữ phải đăng ký kết hôn để được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Khi đăng ký kết hôn các bên cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định. Vậy khi đăng ký kết hôn có cần cắt sổ hộ khẩu không? Thủ tục thực hiện vấn đề này như thế nào? Để hiểu rõ hơn về nội dung này Luật sư X kính mời quý độc giả theo dõi bài viết sau: “Hiện nay làm giấy kết hôn có cần cắt hộ khẩu không”.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Kết hôn là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
Hiện nay làm giấy kết hôn có cần cắt hộ khẩu không?
Khi đăng ký kết hôn hai bên cần chuẩn bị giấy tờ theo quy định tại Điều 18 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 và khoản 1 Điều 2 Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP gồm:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú như sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ xác nhận cư trú (vì hiện nay cơ sở dữ liệu quốc gia vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện chưa kết nối được hết với các bộ, ngành).
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (đối với công dân Việt Nam) hoặc Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (đối với người nước ngoài);
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hai bên nam nữ trường trú cấp. Nếu không có thường trú, công dân có thể xin giấy này tại UBND xã, phường nơi đăng ký tạm trú. Trường hợp hai bên nam, nữ có một trong hai hoặc cả hai đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
– Giấy xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài (chỉ áp dụng với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài).
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và còn hạn sử dụng
– Nếu đã từng ly hôn thì cần thêm bản án/quyết định ly hôn nếu đã từng ly hôn.
Có phải nhập khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn?
Một trong những nghĩa vụ khi hai bên nam, nữ chính thức trở thành vợ chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Dù là nghĩa vụ, nhưng Điều 20 Luật này cũng quy định thêm rằng, việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
Và khi đã là vợ, chồng dù 2 người ở hai nơi khác nhau vẫn phải đáp ứng và thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng theo quy định.
Tại Điều 14 của Luật Cư trú 2020 cũng có quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống
– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
Theo điểm a khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú 2020 quy định trường hợp vợ về ở với chồng tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình sẽ được nhập hộ khẩu vào nhà chồng nếu được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý.
Nhập khẩu có cần giấy đăng ký kết hôn không?
Khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú, khi vợ nhập khẩu về với chồng thì phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu nhà ở hợp pháp hoặc người ủy quyền về việc cho đăng ký thường trú tại địa chỉ đó trừ trường hợp đã có văn bản đồng ý.
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ vợ, chồng với chủ hộ, thành viên hộ gia đình trừ trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú đã có thông tin này.
Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ vợ, chồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 62/2021/NĐ-CP gồm:
– Giấy đăng ký kết hôn
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã/cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã – nơi cư trú của vợ, chồng.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trên, vợ, chồng nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan đăng ký thường trú nơi mình đang cư trú (khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú). Đó có thể là Công an xã, phường thị trấn hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố (khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú).
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Hiện nay làm giấy kết hôn có cần cắt hộ khẩu không“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, công văn xin tạm ngừng kinh doanh, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Đăng ký kết hôn online với người nước ngoài theo quy định mới 2022
- Phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và thủ tục cần biết
- Mẫu đơn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới cập nhật 2022
Câu hỏi thường gặp
Đăng ký kết hôn là ghi vào Sổ đăng ký kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng kí kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước, là thủ tục pháp lý làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ
Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ hôn nhân. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận về tình trạng hôn nhân của một cá nhân.
Việc đăng ký kết hôn là cơ sở để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người, trong trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định.
Điều kiện kết hôn: Theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
– Nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi.
Cuộc hôn nhân được tự nguyện quyết định bởi người đàn ông và người phụ nữ.
– Không mất năng lực hành vi dân sự.
Hôn nhân không rơi vào một trong những trường hợp hôn nhân bị cấm theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.