Ở nước ta, đất sông, ngòi, kênh, rạch chiếm diện tích khá lớn. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối viết tắt là SON trong bản đồ địa chỉ và cũng được quy định cụ thể tại Luật Đất đai 2013. Diện tích đất này có mặt nước của các đối tượng thuỷ văn dạng sông không thể tạo ranh giới khép kín để hình thành thửa đất và cũng không được sử dụng chuyên cho việc nuôi trồng thuỷ sản, thuỷ điện, thuỷ lợi.
Hiện nay đất sông ngòi kênh, rạch có được bồi thường không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X.
Đất sông ngòi kênh, rạch có được bồi thường không?
Theo quy định tại Điều 163 Luật Đất đai 2013 đất có mặt nước sử dụng vào các mục đích chuyên dùng không thuộc sản xuất nông nghiệp bao gồm:
- Hồ chứa nước thủy lợi, sông, đầm, hồ tự nhiên nằm trong hệ thống thủy lợi của từng vùng, từng địa phương;
- Hồ chứa nước thủy điện;
- Ao, hồ, đầm nằm trong các khu di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Đầm, hồ thuộc hệ thống tiêu nước thải của thành phố, khu công nghiệp;
- Đất có mặt nước được quy hoạch để sử dụng vào các mục đích chuyên dùng khác.
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, đất sông, ngòi, kênh, rạch được quản lý và sử dụng theo quy định sau:
- Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng và khai thác thủy sản;
- Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để nuôi trồng thủy sản;
- Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản.
Việc khai thác, sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao thông đường thủy.
Cá nhân, đơn vị sở hữu, sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch cần tuân thủ những yêu cầu sau:
- Sử dụng đúng diện tích đất được cho phép, không xâm lấn bừa bãi. Nếu muốn mở rộng diện tích phải được sự đồng thuận của các cơ quan có thẩm quyền.
- Trong quá trình sở hữu, sử dụng, cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ liên quan đến lô đất, vị trí mảnh đất, thời hạn sử dụng, diện tích đất,… để đáp ứng kịp thời các trường hợp thanh tra, kiểm tra.
- Sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON đúng mục đích. Trong trường hợp sử dụng để đầu tư phát triển kinh tế, nuôi trồng thủy sản, phải bảo vệ môi trường, không gây ảnh hưởng, cản trở đến đời sống của người dân. Nộp tiền thuê đất đầy đủ, đúng hạn về cơ quan nhà nước.
Có được bồi thường đất sông ngòi kênh, rạch không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013, điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với cá nhân, hộ gia đình như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…”.
Như vậy, để được bồi thường về đất thì cá nhân, hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
- Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.
Trường hợp 1: lấn chiếm đất kênh rạch sau khi đã cắm mốc, hành lang bảo vệ
Căn cứ Khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.”
Khi đó, nhà nước sẽ thu hồi đất phần đất và không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần đất lấn chiếm này. Như vậy, gia đình bạn sẽ không được bồi thường về đất đối với phần đất này.
Trường hợp 2: lấn chiếm đất kênh rạch trước khi công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ
- Trường hợp không có tranh chấp với chủ sử dụng, quản lý đất khác thì được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với phần đất đó.
- Trường hợp xác định được có tranh chấp và xác định được chủ sử dụng, quản lý của mảnh đất này bạn không được bồi thường với phần đất này mà thuộc về chủ sử dụng sau khi đã giải quyết xong tranh chấp.. Trường hợp này có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về lấn chiếm đất.
Khi nào bồi thường bằng đất, khi nào bồi thường bằng tiền?
Theo Điều 79 Luật Đất đai 2013 và Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:
- Nếu thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền.
- Khi thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
Như vậy, việc Nhà nước bồi thường bằng đất hay bằng tiền phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đã trình bày tại 02 trường hợp trên.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: Hiện nay đất sông ngòi kênh, rạch có được bồi thường không?
Hy vọng những kiến thức chúng tôi cung cấp có thể giúp bạn vận dụng vào công việc và cuộc sống. Để có thêm thông tin về những vấn đề liên quan đến đất đai khác như: chia nhà ở khi ly hôn, hồ sơ chuyển nhượng đất, dịch vụ lập thừa kế nhà đất,… của Luật sư X, hãy liên hệ với chúng tôi.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 82 Luật Đất đai 2013 những trường hợp sau đây khi Nhà nước thu hồi sẽ không được bồi thường về đất:
(1) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
(2) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
(3) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định giá đất cụ thể được sử dụng làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Nói cách khác, giá đền bù hay giá bồi thường về đất không tính theo giá thị trường.
Giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, khoản 5 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được tính như sau:
Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)
Trong đó:
– Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành ban hành áp dụng theo từng giai đoạn 05 năm. Muốn biết chính xác cần phải xem đúng địa chỉ, vị trí thửa đất (vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4).
– Hệ số điều chỉnh giá đất khi tính tiền bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng sẽ quyết định tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi.