Một số người chỉ lo ngại về việc xây nhà trên đất chưa có sổ hồng sẽ gặp phải rủi ro pháp lý. Tuy nhiên có thể nhiều người chỉ lo ngại về việc xây nhà trên đất chưa có sổ hồng mà không để ý rằng đất sổ hồng có được xây nhà hay không. Việc đất sổ hồng có được xây nhà không đã được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Vậy, Hiện nay Đất sổ hồng có được xây nhà không theo quy định mới? Để nắm rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Sổ hồng là gì?
Sổ hồng là tên mà người dân thường gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bởi vì nó có bìa màu hồng. Theo Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì sổ hồng gồm 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và có trang bổ sung nền trắng, mỗi trang đều có kích thước 190mm x 265mm.
Đây là mẫu Giấy chứng nhận được cấp chung cho các đối tượng sử dụng đất đủ điều kiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho đất được Nhà nước giao/cho thuê hoặc công nhận. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người sử dụng đất sử dụng đất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp (Điều 98 Luật Đất đai 2013).
Hiện nay Đất sổ hồng có được xây nhà không?
Việc xây dựng nhà ở hoặc các công trình khác trên đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Cụ thể:
Khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan“
Do đó, người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích (sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi nhận trên sổ hồng).
Căn cứ Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định đất được phân loại thành 03 nhóm: Nhóm đất nông nghiệp (ví dụ như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,…), nhóm đất phi nông nghiệp (ví dụ đất ở tại nông thôn/đô thị, đất thương mại dịch vụ,…), nhóm đất chưa sử dụng (nhóm đất chưa xác định mục đích sử dụng đất).
Có thể thấy, mỗi một loại đất đều có những công dụng, chức năng riêng (ví dụ như đất nông nghiệp thì dùng để canh tác, trồng trọt,..; Đất phi nông nghiệp có mục đích là dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho sinh hoạt hoặc để xây dựng các công trình thương mại, cơ sở sản xuất kinh doanh,…; Đất chưa sử dụng là những thửa đất chưa xác định được mục đích sử dụng). Người sử dụng đất sử dụng đúng mục đích của đất là việc người sử dụng đất sử dụng đất đúng công dụng, chức năng của loại đất được xác định mục đích sử dụng theo sổ hồng đã được cấp.
Theo đó, việc xây dựng nhà trên sổ hồng được thực hiện khi sổ hồng đó được cấp cho loại đất được phép xây dựng nhà ở.
Như vậy, có thể xây dựng nhà trên đất được cấp sổ hồng khi mục đích sử dụng của loại đất đã được cấp sổ hồng là loại đất có mục đích sử dụng phi nông nghiệp và được phép xây dựng nhà ở như đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị,… Nếu người sử dụng đất xây dựng nhà ở trên đất được cấp sổ hồng mà mục đích sử dụng đất không phải là để xây dựng nhà ở thì không được phép xây dựng.
Sử dụng đất không đúng mục đích bị xử lý thế nào?
Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
“Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.“
Vậy, người sử dụng đất bắt buộc phải sử dụng đúng mục đích của đất, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và có thể bị thu hồi.
Nếu đất sử dụng không đúng mục đích được quy định tại Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sẽ bị thu hồi theo thủ tục như sau:
Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật đất đai phải thu hồi đất, khi hết thời hạn xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính đó để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:
Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013.
Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.
Bước 2: Thẩm tra, xác minh thực địa.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.
Bước 3: Thông báo thu hồi đất.
Khi cá nhân, hộ gia đình vi phạm thì UBND cấp huyện có trách nhiệm:
– Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện.
– Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Tiến hành thu hồi đất.
Bước 5: Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có).
Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất nếu người có đất không thực hiện quyết định thu hồi.
Bước 6: Cập nhật thông tin địa chính, thu hồi sổ đỏ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Hiện nay Đất sổ hồng có được xây nhà không theo quy định mới?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến hợp đồng ủy quyền công chứng mua bán nhà đất của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Chung cư chưa có sổ hồng có làm hộ khẩu được không?
- Đổi sổ trắng sang sổ hồng có được không?
- Năm 2022, nhà chưa có sổ hồng nhập hộ khẩu được không?
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất thì sử dụng đất phải đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. Trong khi đó, mục đích sử dụng đất vườn là để trồng cây lâu năm hoặc hàng năm.
Điều đó có nghĩa là không được xây nhà trên đất vườn dù là nhà tạm mà chỉ được xây dựng nhà ở trên đất ở (hay còn gọi là đất thổ cư). Vì vậy, mặc dù nhà tạm được xây dựng mà không cần xin giấy phép nhưng vẫn không được phép xây trên đất vườn.
Nếu xây dựng nhà ở bao gồm cả nhà tạm trên các loại đất khác gồm đất vườn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, đồng thời, buộc phải tháo dỡ nhà ở đó. Trường hợp muốn xây nhà tạm thì phải xin chuyển mục đích sử dụng mảnh đất vườn đó.
Hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển sang đất ở nếu có quyết định của UBND cấp huyện nơi có đất.
Khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định về thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận như sau:
“7. Thời hạn sử dụng đất được ghi theo quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”;
c) Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”;
d) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở: Lâu dài; Đất… (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”.“
Như vậy, Thời hạn của sổ hồng căn cứ vào thời hạn được ghi tại trang 2 của Giấy chứng nhận.