Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên về các điều khoản dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tự do, trung thực, thiện chí và hơn hết là những thỏa thuận này phải nằm trong khuôn khổ pháp luật. Hợp đồng lao động là một trong những loại hợp đồng quen thuộc, trong hợp đồng này là những thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về điều kiện, địa điểm, thời gian, mức lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,… ngoài ra trong hợp đồng còn thể hiện thời hạn của hợp đồng. Vậy hết hạn hợp đồng trong thời gian nghỉ thai sản, có ký tiếp không? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
Hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian nghỉ chế độ thai sản thì công ty có phải báo giảm không?
Theo quy định pháp luật hiện hành chỉ còn có hai loại hợp đồng đó là hợp đồng lao động có xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn. Đối với hợp đồng có xác định thời hạn thì khi hết thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng thì hợp đồng mặc nhiên chấm dứt. Tuy nhiên, đối với lao động nữ trong thời gian nghỉ chế độ thai sản mà hợp đồng lao động hết hạn thì công ty có trách nhiệm báo giảm. Dưới đây là những quy định cụ thể về việc báo giảm người lao động trên hệ thống bảo hiểm xã hội.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 thì:
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng lao động của bạn hết hạn trong thời gian nghỉ chế độ thai sản là một trong những căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo đó, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động hết thời han.
Khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì không tồn tại quan hệ lao động. Do đó, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội nên phía công ty phải báo giảm người lao động trên hệ thống của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Hợp đồng lao động hết hạn khi đang nghỉ chế độ thai sản có được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội không?
Theo quy định hiện hành, người lao động khi làm việc tại một doanh nghiệp thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cả người lao động và người sử dụng lao động phải đóng tiền bảo hiểm với tỷ lệ pháp luật về bảo hiểm quy định. Bên cạnh đó, để được hưởng những chế độ mà bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người lao động phải đóng đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định. Để biết được hợp đồng lao động hết hạn có được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội khi đang nghỉ chế độ thai sản không thì chúng ta phải tìm hiểu các quy định dưới đây.
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:
a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, trường hợp người lao động bên công ty bạn đang nghỉ chế độ thai sản nhưng hợp đồng lao động hết hạn thì thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Tức là, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Hết hạn hợp đồng trong thời gian nghỉ thai sản, có ký tiếp không?
Theo như quy định pháp luật về lao động thì người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với lao động đang mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Bên cạnh đó, pháp luật không bắt buộc người sử dụng lao động phải ký tiếp hợp đồng lao động đối với lao động nữ khi hết hạn hợp đồng trong thời gian nghỉ thai sản mà thay vào đó pháp luật quy định lao động nữ được ưu tiên ký tiếp hợp đồng lao động. Dưới đây là những quy định cụ thể cho vấn đề có được ký tiếp hợp đồng với lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản.
Theo khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi,…
Tuy nhiên, nếu hợp đồng lao động hết hạn thì lại hoàn toàn khác. Đây là một trong những căn cứ làm chấm dứt quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019.
Như vậy, nếu trong thời gian lao động nữ nghỉ thai sản mà hợp đồng lao động hết hạn thì hợp đồng này sẽ chấm dứt, trừ trường hợp lao động nữ đó đang là thành thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ.
Dù không buộc ký hợp đồng mới nhưng khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động cũng dành cho lao động nữ sự ưu tiên như sau:
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
Theo đó, lao động đang nghỉ thai sản mà hết hạn hợp đồng sẽ được ưu tiên giao kết hợp đồng mới. Nhưng có ký hợp đồng mới hay không thì vẫn phụ thuộc vào người sử dụng lao động.
Nếu không ký hợp đồng mới khi đến hạn, người sử dụng lao động phải gửi thông báo chấm dứt hợp đồng lao động bằng văn bản cho người lao động (theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019).
Và khi hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động sẽ phải thanh toán những tiền liên quan đến lợi ích của người lao động như tiền lương, trợ cấp thôi việc,… Đồng thời phải thực hiện thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và trả lại các giấy tờ cho người lao động.
Quyền lợi về BHXH khi nghỉ thai sản mà hết hạn hợp đồng?
Chế độ thai sản là chế độ dành cho lao động nữ mang thai, sinh con,… Nhiều người cho rằng, chế độ thai sản chỉ dành cho lao động nữ. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật thì chế độ thai sản còn là chế độ dành cho lao động nam có vợ sinh con. Khi nghỉ thai sản thì lao động nữ được hưởng trợ cấp, bên cạnh đó khi quay trở lại làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì có thể nghỉ dưỡng thêm vài ngày, trong thời gian nghỉ này thì lao động nữ còn được hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng. Những trợ cấp này được pháp luật quy định rõ ràng.
Theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ sinh con được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trong thời gian này mà hợp đồng lao động hết hạn, việc đóng và hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động được xác định theo điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Theo đó, nếu hết hạn hợp đồng trong thời gian đang nghỉ hưởng chế độ thai sản thì người lao động vẫn được tính hưởng bảo hiểm xã hội từ khi nghỉ thai sản đến khi hợp đồng lao động hết hạn. Còn thời gian hưởng thai sản sau khi hết hạn hợp đồng sẽ không được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.
Cùng với đó, khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 cũng quy định:
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Như vậy, ngoài việc được tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động được hưởng quyền lợi về bảo hiểm y tế đến cho đến khi hết hạn hợp đồng. Còn sau khi hết thời hạn hợp đồng mà không ký hợp đồng mới, người lao động chỉ được hưởng quyền lợi về bảo hiểm y tế đến hết tháng mà người sử dụng lao động báo giảm lao động.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Hết hạn hợp đồng trong thời gian nghỉ thai sản chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Hết hạn hợp đồng trong thời gian nghỉ thai sản, có ký tiếp không? Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu dùng đến dịch vụ tư vấn pháp lý chuyển từ đất ao sang thổ cư. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Có thể bạn quan tâm
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
Như vậy, điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản bao gồm:
– Trong thời gian 30 ngày đầu quay trở lại làm việc
– Sức khỏe chưa phục hồi
Bạn cho biết người lao động bên công ty bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động.
Do đó khi hết chế độ thai sản người lao động không quay trở lại làm việc nên người lao động này sẽ không đủ điều kiện để được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản theo quy định của pháp luật.
Tại khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Bảo vệ thai sản
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
Như vậy, khi hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai thì được ưu tiên ký hợp đồng lao động mới.
Tại điểm d khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.
Theo như quy định nêu trên thì trong trường hợp người lao động nữ mang thai thì người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động.