Hệ thống báo cháy đóng vai trò quan trọng như một cánh tay đắc lực trong việc bảo vệ an toàn và tính mạng con người cũng như tài sản của chúng ta. Đây là một giải pháp tổng hợp, tổ chức tất cả các thiết bị và công nghệ liên quan để phát hiện và cảnh báo về mọi sự cố liên quan đến cháy nổ. Điều này bao gồm các thiết bị đầu ra đa dạng như âm thanh, hình ảnh, tin nhắn, và ánh sáng để đảm bảo rằng thông tin được truyền đạt một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vậy chi tiết pháp luật quy định hệ thống báo cháy phải đáp ứng những yêu cầu nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của LuatsuX nhé.
Hệ thống báo cháy phải đáp ứng những yêu cầu nào?
Hệ thống báo cháy không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tính mạng con người và tài sản của chúng ta, mà còn thể hiện sự tiến bộ và tích hợp của công nghệ vào cuộc sống hàng ngày. Được thiết kế như một “cánh tay đắc lực,” hệ thống báo cháy là sự kết hợp hoàn hảo giữa các thiết bị và công nghệ tiên tiến nhất để phát hiện và cảnh báo mọi sự cố liên quan đến cháy nổ.
Cụ thể tại tiểu mục 4.2 Mục 4 TCVN 5738 : 2021 quy định hệ thống báo cháy phải đáp ứng những yêu cầu sau:
– Phát hiện cháy nhanh chóng theo chức năng đã được đề ra;
– Chuyển tín hiệu khi phát hiện cháy thành tín hiệu báo động rõ ràng để những người xung quanh có thể thực hiện ngay các biện pháp thích hợp;
– Có khả năng chống nhiễu tốt;
– Báo hiệu nhanh chóng và rõ ràng mọi trường hợp sự cố của hệ thống;
– Không bị ảnh hưởng bởi các hệ thống khác lắp đặt chung hoặc riêng rẽ;
– Không bị tê liệt một phần hay toàn bộ do cháy gây ra trước khi phát hiện ra cháy.
Quy định về kỹ thuật của các đầu báo cháy
Trong một thế giới ngày càng phức tạp, hệ thống báo cháy không chỉ giúp chúng ta theo dõi sự xuất hiện của nguy cơ cháy nổ, mà còn là cầu nối thông tin quan trọng giữa chúng ta và môi trường xung quanh. Các thiết bị đầu ra đa dạng như âm thanh vang lên mạnh mẽ, hình ảnh chân thực, tin nhắn điện tử và ánh sáng rực rỡ giúp đảm bảo rằng thông tin về nguy cơ sẽ được truyền tải một cách nhanh chóng và hiệu quả, cho phép mọi người có thể ứng phó kịp thời và an toàn.
Căn cứ theo tiểu mục 4.6 Mục 4 TCVN 5738 : 2021 quy định khi lựa chọn loại đầu báo cháy cần lưu ý các vấn đề sau:
– Chọn loại đầu báo cháy khói có độ nhạy phù hợp đối với các loại khói khác nhau.
– Sử dụng đầu báo lửa tại những nơi:
+ Khi xảy ra cháy ở giai đoạn ban đầu của đám cháy có xuất hiện ngọn lửa hoặc bề mặt quá nhiệt (thường là trên 600°C);
+ Khi xuất hiện ngọn lửa ở các phòng có chiều cao vượt quá giới hạn cho việc sử dụng đầu báo khói hoặc nhiệt;
+ Khi tốc độ phát triển đám cháy nhanh, thời điểm phát hiện cháy bởi các loại đầu báo cháy khác không bảo đảm yêu cầu bảo vệ người và tài sản.
– Độ nhạy của đầu báo cháy lửa phải tương ứng với phổ phát xạ của ngọn lửa tạo bởi các vật liệu cháy nằm trong vùng bảo vệ.
– Sử dụng đầu báo nhiệt ở những nơi khi xảy ra cháy ở giai đoạn ban đầu của đám cháy chủ yếu phát sinh nhiệt và khi sử dụng các đầu báo khác có thể xảy ra hiện tượng báo cháy giả.
– Không nên sử dụng đầu báo cháy nhiệt gia tăng hoặc đầu báo cháy nhiệt kép (nhiệt gia tăng và nhiệt cố định) trong môi trường có biến động nhiệt độ đột ngột, bất thường vượt quá 5°C/min.
Không nên sử dụng đầu báo cháy nhiệt cố định trong môi trường mà nhiệt độ không khí trong đám cháy có thể không đạt đến nhiệt độ kích hoạt đầu báo cháy hoặc đạt tới ngưỡng tác động sau một thời gian dài (vượt quá thời gian phát hiện cháy theo quy định).
– Khi chọn đầu báo cháy nhiệt, cần lưu ý rằng ngưỡng nhiệt độ kích hoạt của đầu báo cháy nhiệt cố định, đầu báo cháy nhiệt kép phải cao hơn ít nhất 20°C so với nhiệt độ tối đa của môi trường tại vị trí lắp đặt đầu báo cháy.
– Khi không xác định được hiện tượng đặc trưng của sự cháy trong khu vực bảo vệ, nên sử dụng kết hợp các đầu báo cháy nhạy cảm với các hiện tượng cháy khác nhau hoặc đầu báo cháy hỗn hợp.
CHÚ THÍCH: Hiện tượng đặc trưng của sự cháy là hiện tượng được phát hiện ở giai đoạn ban đầu của đám cháy trong thời gian ngắn nhất.
Quy định về trung tâm báo cháy
Hệ thống báo cháy không chỉ là một cách để cảnh báo về sự cố, mà còn là biểu tượng cho sự phát triển liên tục của khoa học và công nghệ trong việc bảo vệ cuộc sống và tài sản của chúng ta. Nó là một minh chứng rõ ràng cho sự tiến bộ và cam kết của xã hội đối với an toàn và sự bảo vệ.
– Trung tâm báo cháy phải có chức năng tự động kiểm tra tín hiệu từ các đầu báo cháy, kênh báo cháy và các thiết bị báo cháy khác truyền về để loại trừ các tín hiệu báo cháy giả. Không được dùng các trung tâm không có chức năng báo cháy làm trung tâm báo cháy tự động.
– Trung tâm báo cháy phải đặt ở những nơi thường xuyên có người trực suốt ngày đêm. Trong trường hợp không có người trực suốt ngày đêm, trung tâm báo cháy phải có chức năng truyền các tín hiệu báo cháy và báo sự cố đến nơi trực cháy hay nơi có người thường trực suốt ngày đêm và phải có biện pháp phòng ngừa người không có nhiệm vụ tiếp xúc với trung tâm báo cháy.
Nơi đặt các trung tâm báo cháy phải có điện thoại liên lạc trực tiếp với đơn vị cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hay nơi nhận tin báo cháy.
– Trung tâm báo cháy phải được lắp đặt trên tường, vách ngăn, trên bàn tại những nơi không nguy hiểm về cháy và nổ.
– Nếu trung tâm báo cháy được lắp trên các cấu kiện xây dựng bằng vật liệu cháy thì những cấu kiện này phải được bảo vệ bằng lá kim loại dầy từ 1 mm trở lên hoặc bằng các vật liệu không cháy khác có độ dầy không dưới 10 mm. Trong trường hợp này tấm bảo vệ phải có kích thước sao cho mỗi cạnh của tấm bảo vệ vượt ra ngoài cạnh của trung tâm tối thiểu 100 mm về mọi phía.
– Khoảng cách giữa các trung tâm báo cháy và trần nhà bằng vật liệu cháy được không nhỏ hơn 1,0 m.
– Trong trường hợp lắp cạnh nhau, khoảng cách giữa các trung tâm báo cháy không được nhỏ hơn 50 mm.
– Nếu trung tâm báo cháy lắp trên tường, cột nhà hoặc giá máy thì khoảng cách từ phần điều khiển của trung tâm báo cháy đến mặt sàn từ 0,8 đến 1,8 m và phù hợp chiều cao vận hành của con người.
– Nhiệt độ và độ ẩm tại nơi đặt trung tâm báo cháy phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng của trung tâm báo cháy.
– Tín hiệu âm thanh, ánh sáng khi báo cháy và báo sự cố phải khác nhau.
– Việc lắp các đầu báo cháy tự động với trung tâm báo cháy phải chú ý đến sự phù hợp của hệ thống (điện áp cấp cho đầu báo cháy, dạng tín hiệu báo cháy, phương pháp phát hiện sự cố, bộ phận kiểm tra đường dây).
– Dung lượng trung tâm báo cháy của hệ thống báo cháy thường phải có số kênh dự trữ ít nhất là 10%.
(Mục 5 TCVN 5738 : 2021)
Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng cháy chữa cháy?
Hoạt động phòng cháy chữa cháy (PCCC) là một loạt các biện pháp và hoạt động được thực hiện để đối phó với sự cố cháy nổ và đảm bảo an toàn cho con người, tài sản và môi trường. Mục tiêu chính của hoạt động PCCC là ngăn cháy lan, kiểm soát và dập tắt đám cháy, và cứu hộ và cứu nạn trong trường hợp cần thiết.
Căn cứ Điều 4 Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1538/QĐ-BTP năm 2021 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cố ý gây cháy, nổ tại cơ quan, công sở, nơi làm việc; gây sự cố, tai nạn, gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe con người, an toàn phương tiện, tài sản để trục lợi.
2. Cản trở các hoạt động PCCC và CNCH; chống người đang thi hành nhiệm vụ PCCC và CNCH.
3. Lợi dụng hoạt động PCCC và CNCH để xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ cán bộ công chức, viên chức và người lao động, xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan tổ chức và cá nhân.
4. Cố ý báo cháy, báo tin sự cố, tai nạn giả.
5. Làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển phương tiện, thiết bị PCCC và CNCH, biển báo, biển chỉ dẫn và lối thoát hiểm.
6. Các hành vi vi phạm quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm trong trong công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ của Bộ Tư pháp bao gồm:
(1) Cố ý gây cháy, nổ tại cơ quan, công sở, nơi làm việc;
Gây sự cố, tai nạn, gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe con người, an toàn phương tiện, tài sản để trục lợi.
(2) Cản trở các hoạt động phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ;
Chống người đang thi hành nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
(3) Lợi dụng hoạt động phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ để xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ cán bộ công chức, viên chức và người lao động, xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan tổ chức và cá nhân.
(4) Cố ý báo cháy, báo tin sự cố, tai nạn giả.
(5) Làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển phương tiện, thiết bị phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, biển báo, biển chỉ dẫn và lối thoát hiểm.
(6) Các hành vi vi phạm quy định của Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1538/QĐ-BTP năm 2021 và quy định của pháp luật có liên quan.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hệ thống báo cháy phải đáp ứng những yêu cầu nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Kết hôn với người nước ngoài cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông như thế nào?
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không
Câu hỏi thường gặp
– Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
– Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy
– Giấy chứng nhận thẩm duyệt về pccc
– Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
– Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC
Giấy phép phòng cháy chữa cháy (hay Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy) là tài liệu pháp lý chứng minh đối tượng được cấp đã đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 Chữa cháy bao gồm các công việc huy động, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy, cắt điện, tổ chức thoát nạn, cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan, dập tắt đám cháy và các hoạt động khác có liên quan đến chữa cháy.