Giao dịch dân sự là căn cứ phổ biến, thông dụng nhất trong các căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên, trong thực tế đời sống pháp luật; có nhiều giao dịch dân sự được xác lập nhưng có thể sẽ bị tuyên bố là vô hiệu; hoặc sẽ vô hiệu và sẽ để lại những hậu quả pháp lý nhất định. Vậy Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như thế nào?
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Giao dịch dân sự vô hiệu là gì?
Giao dịch dân sự vô hiệu: giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 117 BLDS năm 2015 thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
Điều 117 Bộ luật quy định các điều kiện có hiệu lực của giao dịch về chủ thể; về ý sự thể hiện ý chí của chủ thể, về mục đích và nội dung của giao dịch; và về hình thức của giao dịch nếu pháp luật có quy định hình thức bắt buộc của một giao dịch nào đó thì hình thức này là điều kiện có hiệu lực của giao dịch. Những quy định về sự vô hiệu của giao dịch dân sự có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết lập trật tự kỉ cương xã hội ; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân và Nhà nước; bảo đảm an toàn pháp lí cho các chủ thể trong giao lưu dân sự.
Giao dịch dân sự vô hiệu một phần
Nếu giao dịch dân sự có nhiều phần; trong các phần đó chỉ có một; hoặc một số phần vi phạm pháp luật mà không làm ảnh hưởng đến các phần còn lại thì phần giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật vẫn làm phát sinh cho các bên chủ thể tham gia xác lập giao dịch dân sự đó các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu; hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Về nguyên tắc, đối tượng của giao dịch là vật; thì khi giao dịch vô hiệu bên nhận vật có nghĩa vụ hoàn trả lại vật (hoàn nguyên) mà mình đã nhận cho bên có quyền. Điều đó có nghĩa là:
- Nếu giao dịch dân sự đó chưa được thực hiện thì các bên không được thực hiện.
- Nếu giao dịch dân sự đó đã được thực hiện một phần thì các bên phải dừng ngay việc thực hiện; không được tiếp tục thực hiện phần còn lại của giao dịch dân sự; và có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau những lợi ích vật chất đã nhận được của nhau. Nếu đối tượng của giao dịch dân sự không còn trên thực tế thì các bên phải hoàn trả cho nhau bằng tiền tương đương với giá trị của lợi ích vật chất mà mình đã nhận được.
Nếu giao dịch dân sự đó đã được thực hiện xong thì các bên phải hoàn trả cho nhau những lợi ích vật chất; mà các bên đã nhận được; hoặc hoàn trả cho nhau một số tiền tương đương với giá trị của lợi ích vật chất; mà mình đã nhận được nếu như lợi ích vật chất đó không còn trên thực tế.
Giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối khi nào?
Giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu tương đối trong các trường hợp:
- Khi giao dịch được xác lập bởi người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khan trong nhận thức và làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự (Điều 125 BLDS năm 2015);
- Khi giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn (Điều 126 BLDS năm 2015);
- Khi một bên chủ thể tham gia xác lập giao dịch do bị lừa dối; đe dọa, cưỡng ép (Điều 127 BLDS năm 2015);
- Khi người xác lập giao dịch đủ năng lực hành vi dân sự; nhưng đã xác lập giao dịch tại thời điểm không nhận thức được hành vi của mình (Điều 128 BLDS năm 2015).
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu. Về nguyên tắc; giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên từ thời điểm xác lập. Các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu như khi chưa xác lập giao dịch; nếu giao dịch chưa được thực hiện thì các bên không được thực hiện giao dịch đó. Nếu giao dịch đã được thực hiện toàn bộ hay một phần thì các bên không được tiếp tục thực hiện giao dịch; và phải hoàn trả cho nhau những lợi ích vật chất đã nhận của nhau. Nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó
- Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do BLDS; hoặc luật khác có liên quan quy định.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo được quy định như thế nào?
- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là hai năm, kể từ ngày giao dịch được xác lập đối với các giao dịch dân sự được xác lập do người không đủ năng lực hành vi, do nhầm lẫn, đe dọa, lừa dối, do không tuân thủ các quy định bắt buộc về hình thức. Những giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, thời hạn tuyên bố giao dịch vô hiệu không bị hạn chế.
Điều 123 BLDS quy định giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội cùng những hậu quả pháp lí của giao dịch vô hiệu dạng này. Vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội bao gồm nội dung, mục đích của giao dịch trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Chỉ những giao dịch pháp luật quy định bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản, phải có chứng thực, chứng nhận, đăng kí hoặc xin phép mà các bên không tuân thủ quy định này mới bị vô hiệu. Khi các bên không tuân thủ các quy định này thì vô hiệu, trừ những trường hợp do luật định.