“Ngày 31/10, Công an huyện Tân Châu (tỉnh Tây Ninh) đã ra quyết định tạm giữ hình sự 3 người gồm: Nguyễn Thu Thảo (18 tuổi), Lê Công Nghĩa (23 tuổi, cùng ngụ huyện Tân Châu) và Nguyễn Hoàng Lân (32 tuổi, ngụ huyện Dương Minh Châu) về hành vi tổ chức đánh bạc .Theo cơ quan công an, vào 14h30 ngày 28/10, tại một vườn cao su thuộc xã Tân Hội (huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh), Công an huyện Tân Châu bất ngờ ập vào kiểm tra thì phát hiện có hơn 20 người đang chơi tài xỉu ăn thua bằng tiền. Thấy công an, các con bạc bỏ chạy tán loạn, lực lượng chức năng khống chế được 10 người. Trên chiếu bạc, công an thu giữ gần 39 triệu đồng và một bộ dụng cụ lắc tài xỉu.” Luật sư cho tôi hỏi; Hành vi tổ chức đánh bạc bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật ? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
Nội dung tư vấn
Tổ chức đánh bạc là gì?
Tổ chức đánh bạc, gá bạc là hành vi rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác, sử dụng địa điểm để tham gia đánh bạc. Tổ chức đánh bạc hoặc gá bac, xét về bản chất là hành vi đồng phạm đánh bạc, gá bạc thể hiện hành vi rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác tham gia đánh bạc nhưng có thêm dấu hiệu riêng là mục đích trục lợi. Đây là loại hành vi xảy ra tương đối phổ biến cùng với hành vi đánh bạc.
Các yếu tố cấu thành tội tổ chức đánh bạc
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan. Hành vi tổ chức đánh bạc là chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy; cưỡng bức, đe dọa người khác tham gia trò chơi; có được thua bằng tiền; hoặc tài sản dưới bất kỳ hình thức nào. Hành vi tổ chức đánh bạc cũng tương tự như một số hành vi tổ chức phạm tội khác; tuy nhiên, đối với tội tổ chức đánh bạc thì người phạm tội phải tổ chức ít nhất từ hai người trở lên đánh bạc, vì việc đánh bạc phải có từ hai người trở lên mới đánh bạc được.
Người tổ chức việc đánh bạc; nếu đủ yếu tố cấu thành tội tổ chức đánh bạc; thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc. Nếu người có hành vi tổ chức ra việc đánh bạc; để thỏa mãn việc đánh bạc của mình; và cùng tham gia đánh bạc với những người mà mình tổ chức; để đánh bạc thì người tổ chức đánh bạc chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc; nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội đánh bạc; mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc.
Mặt chủ quan của tội phạm
Yếu tố lỗi: Người thực hiện hành vi phạm tội tổ chức đánh bạc với lỗi cố ý. Người phạm tội biết rằng hành vi đó là trái pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện vì mục đích trục lợi.
Mục đích : Mục đích phạm tội là để trục lợi.
Khách thể của tội phạm
Tội tổ chức đánh bạc là tội xâm phạm đến trật tự công cộng, mà trực tiếp xâm phạm đến trật tự nếp sống văn minh của xã hội
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này không phải chủ thể đặc biệt; chỉ cần đến một độ tuổi nhất định và có năng lực trách nhiệm hình sự; đều có thể là chủ thể của tội phạm này. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự; thì người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự; về tội phạm này thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật; người đủ 16 tuổi trở lên; phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này; không phân biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật.
Như vậy, hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc; sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành vi có đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên.
Hành vi tổ chức đánh bạc bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật
Hành vi tổ chức đánh bạc sẽ bị xử lý theo Điều 322 Bộ luật hình sự. Cụ thể có các khung sau:
Khung 1
Tại khoản 1 Điều 322 quy định khi phạm tội trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền; hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền; hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu; hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên; trong cùng một lúc mà tổng số tiền; hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền; hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoátkhi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính; về một trong các hành vi quy định tại Điều 322 hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lê
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm
Tái phạm nguy hiểm: Là đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP; của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về tội đánh bạc; tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc đã quy định như sau: “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:
a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc; mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác; mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.
Giả quyết vấn đề
Tội đánh bạc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và tùy theo từng mức độ mà sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Mời bạn xem thêm bài viết
- Người thuê nhà đánh bạc chủ nhà có phải chịu trách nhiệm
- Ngồi xem đánh bạc có bị xử lý không? Quy định về tội đánh bạc
- Hành vi gửi tin nhắn email tống tiền bị xử lý như thế nào theo quy định?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Hành vi tổ chức đánh bạc bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật“. Để biết thêm thông tin chi tiết về vụ việc hoặc gặp vấn đề pháp lý khó khăn cần giải quyết; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp cho người khác mượn tiền nhưng bạn không biết mục đích của họ là dùng số tiền đó để đánh bạc thì coi như hành vi cho mượn tiền này là một giao dịch dân sự bình thường. Vì bạn không biết mục đích của người này nên bạn cũng không thuộc trường hợp không tố giác tội phạm, che giấu tội phạm, hoặc người giúp sức do đó bạn không bị tội gì.
Tuy nhiên, đối với trường hợp bạn đã biết mục đích của người này là vay tiền để đánh bạc nhưng bạn vẫn cho vay. Có thể được xem là đồng phạm trong tội đánh bạc
Người chỉ đứng/ngồi xem đánh bạc mà không tham gia đánh bạc thì sẽ không bị xử lý. Tuy nhiên, trong trường hợp bị cơ quan công an bắt giữ, người xem đánh bạc phải chứng minh được việc mình chỉ xem mà không tham gia chơi.
Theo quy định tại khoản 4 điều 132 Luật nhà ở 2020 thì” Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”