Tảo hôn là việc mà cả hai khác giới người nam và nữ hoặc chỉ người nam hoặc chỉ người nữ họ chưa đủ tuổi kết hôn nhưng đã xây dựng gia đình lấy vợ, lấy chồng. Trong đó, luật không có khái niệm lấy vợ, lấy chồng nói đến mọi người đều có thể hiểu là tổ chức đám cưới. Như vậy, có thể thấy rằng, việc tảo hôn là việc nam nữ đăng ký kết hôn khi cả 2 đều chưa đủ tuổi theo quy định, là một trong những trường hợp bị cấm kết hôn theo luật hiện hành. Pháp luật đã ngày càng thắt chặt về việc tảo hôn và thể hiện các mức phạt khác kể cả phạt tù đều áp dụng với những người tổ chức lấy vợ, chồng cho người chưa đủ tuổi xây dựng gia đình theo pháp luật. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Hành vi tảo hôn có vi phạm pháp luật” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
- Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Khái niệm tảo hôn
Căn cứ theo Khoản 8 Điều 3, điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.”
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích tảo hôn như sau: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định.
Như vậy, tảo hôn là hành vi thuộc một trong 03 trường hợp sau:
– Nam lấy vợ khi chưa đủ 20 tuổi.
– Nữ lấy chồng khi chưa đủ 18 tuổi.
– Nam chưa đủ 20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi.
Hành vi tảo hôn có vi phạm pháp luật
Do tảo hôn là một trong những hành vi bị cấm nên người vi phạm quy định về tảo hôn có thể bị xử lý như sau:
Phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP:
“Điều 58. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.”
– Tổ chức lấy vợ, chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn: Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng.
– Duy trì quan hệ vợ chồng trái luật với người chưa đủ tuổi kết hôn dù đã có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án: 03 – 05 triệu đồng.
Chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự về Tội tổ chức tảo hôn khi tổ chức lấy vợ, chồng cho người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt hành chính còn vi phạm:
– Phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
Như vậy, hình phạt được đặt ra với người tổ chức tảo hôn cho các cặp nam, nữ chứ chính bản thân người kết hôn khi chưa đủ tuổi sẽ không bị phạt. Mức phạt hành chính cao nhất trong trường hợp này là 03 triệu đồng và 02 năm tù.
Đồng nghĩa, nam nữ khi kết hôn chưa đủ tuổi và vẫn duy trì mối quan hệ này dù đã có bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực thì bị phạt đến 05 triệu đồng. Còn các mức phạt khác kể cả phạt tù đều áp dụng với người tổ chức lấy vợ, chồng cho người chưa đủ tuổi.
Quyền yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật do tảo hôn
Tại Khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật do tảo hôn:
“Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
– Cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người tảo hôn;
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.
Ai được quyền yêu cầu Toà án huỷ kết hôn trái luật do tảo hôn?
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình, người có quyền huỷ kết hôn trái luật do nam, nữ tảo hôn gồm:
– Cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện khác của nam, nữ tảo hôn.
– Cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình, trẻ em: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động, Thương binh và xã hội, Phòng Văn hóa và Thông tin… (căn cứ Điều 3 của Nghị định số 02/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 90 của Luật Trẻ em năm 2016).
– Hội Liên hiệp phụ nữ.
Sau khi được giải quyết việc huỷ kết hôn trái luật vì nam, nữ tảo hôn thì sẽ có hậu quả như sau:
– Các bên nam, nữ phải chấm dứt quan hệ vợ chồng trái luật trước đó.
– Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ con vẫn còn tồn tại và sẽ được giải quyết như khi cha, mẹ ly hôn.
– Các quan hệ khác như tài sản, nghĩa vụ, hợp đồng giữa các bên sẽ được thực hiện theo thoả thuận của các bên. Nếu không thoả thuận được thì giải quyết theo Bộ luật Dân sự và các quy định khác. Tuy nhiên, dù giải quyết theo hướng nào thì cũng phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Tảo hôn có bị xem là giao cấu với trẻ em không?
- Nghị định xử phạt về tảo hôn mới năm 2022
- Nghị định 82 xử phạt tảo hôn quy định như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hành vi tảo hôn có vi phạm pháp luật”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như thủ tục xác nhận tài sản riêng cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình khẳng định:
Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
Như vậy, khi nam nữ tảo hôn nhưng tại thời điểm Toà án giải quyết yêu cầu huỷ kết hôn trái luật mà cả hai đã đủ tuổi (nam đã đủ 20 tuổi, nữ đã đủ 18 tuổi trở lên và các điều kiện kết hôn khác), có yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì quan hệ vợ chồng giữa hai người sẽ được Toà án công nhận.
Lưu ý: Thời điểm quan hệ hôn nhân được xác lập là khi nam, nữ đủ điều kiện kết hôn.
Theo khái niệm tảo hôn tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình, được xem là tảo hôn khi lấy vợ, lấy chồng mà không nói cụ thể là đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền hay chỉ làm đám cưới. Do đó, chỉ khi một trong hai bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn mà đám cưới hay đăng ký kết hôn thì đều vi phạm quy định về tảo hôn.
Đồng thời, có thể chắc chắn, khi một trong hai bên vi phạm quy định về điều kiện đăng ký kết hôn tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình thì cơ quan có thẩm quyền chắc chắn sẽ không thực hiện đăng ký kết hôn.
Do đó, mặc dù chỉ làm đám cưới nhưng đây vẫn bị xem là tảo hôn và vẫn sẽ bị phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự như quy định ở trên.
Theo khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các trường hợp kết hợp trái với quy định pháp luật, trong đó có tảo hôn vẫn được công nhận là vợ chồng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
– Hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân.
Khi đó, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.