Không chỉ tại Việt Nam mà rất nhiều nước nước trên thế giới luôn phải đối mặt với nạn móc túi. Vậy móc túi là gì? tại sao móc túi ngày càng tinh vi và phổ biến. Hay cùng Luật sư X tìm hiểu về hành vi móc túi bị xử lý như thế nào?
Cơ sở pháp lý
Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
Nội dung tư vấn
Đối với hành vi móc túi căn cứ vào từng trường hợp sẽ bị xử lý với tội phạm khác nhau:
Tội cướp tài sản
Căn cứ vào Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; nếu hành vi móc túi có dấu hiệu sau đây thì sẽ bị xét xử theo tội cướp giật tài sản, quy định như sau:
Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
Cấu thành tội phạm của tội cướp tài sản
Khách thể của tội cướp tài sản
Khách thể của tội cướp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà Nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe của con người.
Đối tượng tác động của tội cướp tài sản là tài được quy định trong Bộ luật Dân sự, bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Những tài sản không phải là đối tượng của tội cướp tài sản cũng như các tội phạm sở hữu khác:
(i)Những tài sản mang tính chất tự nhiên như: rừng nguyên sinh, khoáng sản, động vật hoang dã trong rừng;
(ii)Những tài sản có tính năng đặc biệt như: vũ khí, vật liệu nổ, tàu bay, tàu thủy, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Đối với các tài sản này, Bộ luật Hình sự đã có tội riêng để quy định và khi định tội danh thì định tội danh theo những tội riêng đó.
Chủ thể của tội cướp tài sản
Chủ thể của tội cướp tài sản là chủ thể thường. Bất kỳ người nào từ đủ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể trở thành chủ thể của tội cướp tài sản.
Mặt khách quan của tội cướp tài sản
Mặt khách quan của tội cướp tài sản được thể hiện ở hành vi chiến đoạt tài sản bằng các thủ đoạn được mổ tả trong điều luật: dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc; hoặc các hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.
Hành vi chiếm đoạt là hành vi mong muốn dịch chuyển tài sản của người khác thành tài sản của mình trái pháp luật và trái ý chí của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.
Đe dọa dùng ngay tức khắc thông thường được kết hợp giữ hành vi sử dụng vũ lực với những thái độ, cử chỉ, lời nói hung bạo, để tạo cảm giác cho người bị tấn công sợ à tin rằng người phạm tội sẽ dùng bạo lực ngay tức khắc nếu không giao tài sản.
Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được là hành vi cho người bị tấn công tuy biết sự việc đang xảy ra nhưng không có cách nào chống cự được (như bị trói, bị nhét giẻ vào mồm không kêu cứu được, bị nhốt vào buồng kín không thể chạy đi cầu cứu…), hoặc tuy không bị nguy hại đến tính mạng , sức khỏe nhựng không thể nhận thức được sự việc đang xảy ra.
Mặt chủ quan của tội cướp tài sản
Tội cướp được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác chiếm đoạt và mong muốn chiếm đoạt tài sản đó.
Mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội cướp tài sản. Nếu thực hiện một trong các hành vi dùng bạo lực hoặc đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được, nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì không phạm tội cướp tài sản.
Như vậy nếu hành vi móc túi có dấu hiệu của cướp giật thì sẽ bị xét theo tội cướp giật tài sản.
Hình phạt đối với tội cướp tài sản
Hình phạt chính:
– Phạt tù từ 3 năm đến 10 năm
– Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
+) Có tổ chức;
+) Có tính chất chuyên nghiệp;
+) Tái phạm nguy hiểm;
+) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
+) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
+) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
+) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+) Gây hậu quả nghiêm trọng.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
+) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
+) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm, tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:
+) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
+) Làm chết người;
+) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung Tội cướp tài sản
– Phạt tiền: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng;
– Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản;
– Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Ngoài ra, Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Tội cướp giật tài sản
Căn cứ vào Điều 171 quy định như sau:
Điều 171. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
Cấu thành tội phạm của tội cướp giật tài sản
Nếu hành vi móc túi thỏa mãn các dấu hiệu sau thì khả năng hành vi này cấu thành tội cướp giật tài sản.
Khách thể của tội cướp giật tài sản
Trong tội cướp giật tài sản khách thể trực tiếp bị xâm hại là quan hệ sở hữu về tài sản mà đối tượng tác động là những tài sản nhỏ, gọn, dễ mang đi do tính chất của hành vi là nhanh chóng chiếm đoạt tài sản.
Chủ thể của tội cướp giật tài sản
Chủ thể của tội cướp giật tài sản là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi nhất định thực hiện hành vi cướp giật tài sản. Như vậy đối với cướp giật tài sản chủ thể của tội phạm trước hết bao gồm những người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và những người từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
Mặt khách quan của tội cướp giật tài sản
Đối với tội cướp giật tài sản, dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm chính là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng.
Hành vi công khai có nghĩa là người phạm tội không có ý thức che giấu hành vi phạm tội của mình và khi thực hiện việc chiếm đoạt cho phép chủ tài sản biết ngay có hành vi chiếm đoạt xảy ra. Hành vi chiếm đoạt thông thường là: giật lấy, giằng lấy, đoạt lấy…
Chiếm đoạt nhanh chóng có nghĩa là người phạm tội đã có thủ đoạn lợi dụng sơ hở của chủ tài sản hoặc phạm tội chủ động tạo ra sơ hở rồi nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm đoạt và nhanh chóng tẩu thoát.
Mặt chủ quan của tội cướp giật tài sản
Đối với tội cướp giật tài sản, mặt chủ quan của tội phạm gồm dấu hiệu lỗi, động cơ và mục đích phạm tội. Trong đó lỗi của người phạm tội cướp giật tài sản là lỗi cố ý trực tiếp. Động cơ của tội cướp giật tài sản được hiểu là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách cố ý. Mục đích của tội cướp giật tài sản là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội.
Hy vọng bài viết Hành vi móc túi bị xử lý như thế nào? sẽ giúp ích bạn đọc. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp:
Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
Điều đáng chú ý nhất là hành vi cướp hay cướp giật gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của nạn nhân và những người xung quanh. Điều này khiến cho hành vi cướp hoặc cướp giật nguy hiểm hơn rất nhiều so với hành vi trộm cắp; thủ phạm cũng sẽ bị xử tội nặng hơn. Đó chính là lý do vì sao hai tên cướp chỉ cướp ổ bánh mì lại có thể bị xử đến 10 năm tù, còn những siêu trộm lấy được cả trăm triệu lại có khi chỉ bị xử có vài năm tù thôi!
Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.