Đánh bạc trái phép là hành vi vi phạm pháp luật, những chủ thể vi phạm vào hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với từng trường hợp cụ thể. Hiện nay, việc xử phạt hành vi đánh bạc trái phép đã được quy định chi tiết và cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, trong đó có Nghị định số 144/2021/NĐ-CP. Vậy ” Hành vi đánh bạc trái phép Nghị định 144″ quy định cụ thể như thế nào?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, hôm trước đám cưới anh trai tôi và có một số họ hàng nhà tôi tổ chức chơi bài, số tiền mỗi ván không lớn chỉ 3 nghìn đồng một ván và tổng cộng số tiền mà mọi người chơi là 600 nghìn đồng. Lúc mọi người đang chơi thì có công an đến kiểm tra và bắt được quả tang mọi người đang chơi nên đã lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính tuy nhiên lại chưa ghi số tiền phạt vi phạm. Luật sư cho tôi hỏi là hành vi đánh bạc trái phép mà bị xử phạt hành chính thì bị phạt bao nhiêu tiền ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Hành vi đánh bạc trái phép Nghị định 144 bị xử phạt thế nào?
Đánh bạc là hành vi tham gia vào trò chơi được tổ chức bất hợp pháp mà sự được hoặc thua kèm theo việc được hoặc mất lợi ích vật chất đáng kể (như: tiền, hiện vật hoặc các hình thức tài sản khác…). Hành vi đánh bạc được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như: tổ tôm, xóc đĩa, bài tây, lô, đề… Do đó, theo quy định của pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người có hành vi đánh bạc trái phép sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính (theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012).
nếu nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật đánh bạc với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc.
Tùy thuộc vào số tiền và giá trị hiện vật dùng để đánh bạc mà người thực hiện hành vi này có thể bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Nhà nước.
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính (theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012).
Ngày 31/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Theo đó, đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022 thì mức xử phạt có liên quan đến hành vi đánh bạc trái phép như sau:
Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Khung hình phạt tội đánh bạc theo Bộ luật Hình sự
Tội đánh bạc được quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) với mức hình phạt như sau:
* Khung 1:
– Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Tiền hoặc hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
+ Tiền hoặc hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, gá bạc;
+ Tiền hoặc hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc, gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
* Khung 2:
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
+ Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Tái phạm nguy hiểm.
* Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
+ Có tính chất chuyên nghiệp. Tính chất chuyên nghiệp ở đây được xét đến là hành vi gian xảo, trá hình để che đậy hành vi đánh bạc đối với cơ quan nhà nước. Khiến cho cơ quan có thẩm quyền khó phát hiện và kiểm soát.
+ Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên. Giá trị này được tính dựa trên tổng số tiền sử dụng cho mục đích đánh bạc mà cơ quan chức năng thu gom được tại thời điểm đó.
+ Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội. Nhiều ứng dụng được tạo nên để phục vụ cho mục đích đánh bạc, người chơi chỉ cần nạp tiền thông qua số seri là có thể tham gia trò chơi nhưng lợi nhuận thu về được quy đổi thành tiền.
+ Tái phạm nguy hiểm, tức là trước kia người phạm tội đã thực hiện hành vi đánh bạc và có kết luận xử phạt nay tiếp tục thực hiện hành vi nhưng với mức độ nguy hiểm, số tiền tham gia bỏ vào chơi lên đến vài trăm hoặc vài tỷ.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đây là mức xử phạt hành chính đối với những đối tượng có mức độ gây nguy hiểm cho xã hội hơn. Ngoài áp dụng hình phạt tù thì có thể áp dụng thêm hình phạt tiền để xử lý nghiêm chỉnh hơn.
Các yếu tố cấu thành tội đánh bạc
Một tội danh được xác định dựa trên nhiều yếu tố cấu thành khác nhau và cũng giống như những tội danh khác, nhà làm luật hoặc những cơ quan chức năng có thẩm quyền xác định tội danh dựa trên 04 yếu tố: Khách quan, chủ quan, khách thể và chủ thể.
Thứ nhất, mặt khách quan
Mặt khách quan của tội phạm được hiểu là những biểu hiện, thể hiện bên ngoài của tội phạm bao gồm các dấu hiệu của tội phạm, hành vi diễn ra và tồn tại bên ngoài thế giới khách quan của sự việc. Cụ thể đối với hành vi đánh bạc sẽ được thể hiện qua các dấu hiệu sau đây:
- Đó là hành vi sử dụng tiền hoặc vàng bạc hoặc các vật có giá trị để làm đối tượng cá cược. Hành vi này có thể thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau và dưới bất kỳ thủ đoạn nào. Trước đây, các hình thức đánh bạc chỉ thực hiện bằng các hình thức phổ biến như tổ tôm, xóc đĩa, bài tây, số đề, cá độ bóng đá, chọi gà, cá độ đua ngựa…nhưng đến nay thì xuất hiện ngày càng nhiều các hình thức trực tuyến với quy mô, kỹ xảo tinh vi hơn rất nhiều.
- Nhưng dù sử dụng bất kỳ hình thức gì đi chăng nữa thì mục đích cuối cùng vẫn là sử dụng tiền và hiện vật để có thể tham gia vào trò chơi này và thu lợi từ chính tài sản đó. Tiền và hiện vật dùng để đánh bạc được xác định là những giá trị, hiện vật hoặc cụ thể nhất đó chính là tiền, một đối tượng thường hay được các đối tượng phạm tội sử dụng trong các vụ án. Ngoài ra, đối với những giá trị hiện vật hoặc tiền khác cũng có thể bị thu giữ nếu có căn cứ cho rằng đây là những công cụ có liên quan trong vụ án.
- Hậu quả xảy ra: Đó chính là hành vi gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội. Hậu quả của hành vi đánh bạc không chỉ gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội mà còn xâm phạm đến những mối quan hệ khác. Nhiều trường hợp người chơi thua quá nhiều dẫn đến túng quẫn mà thực hiện những hành vi trộm, cướp tài sản, thâm chí là thực hiện những hành vi mua bán chất cấm, ma túy để có tiền tham gia, một số khác thì tâm trạng quá bí bách, vay nợ, không trả được mà tự tử, ảnh hưởng đến đời sống của gia đình, cha mẹ…
- Đối với hình thức cá độ, đánh đề người chơi có sử dụng tiền bạc hoặc hiện vật có giá trị cũng sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định bằng cách lấy số tiền đã bỏ ra cộng với số tiền thắng được.
- Đối với chủ đề, chủ cá độ: Tiền và hiện vật được xác định bằng số họ đã nhận được từ người chơi và số họ đã trả cho người trúng.
Thứ hai, mặt chủ quan
Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì mặt chủ quan có hai lỗi: lỗi cố ý và lỗi vô ý.
Và yếu tố lỗi được nhắc đến trong hành vi này chính là lỗi cố ý. Vì xuất phát từ nguyện vọng, ý chí của người tham gia đánh bạc. Họ mong muốn được thực hiện hành vi và mong muốn hậu quả xảy ra theo đúng với mục đích ban đầu.
Thứ ba, mặt khách thể
Mặt khách thể được hiểu là những mối quan hệ trong xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị các đối tượng cố ý xâm phạm. Đối với hành vi đánh bạc trên thì các đối tượng trong hành vi này đã xâm hại đến việc duy trì an ninh trật tự cộng đồng trong toàn xã hội.
Thứ tư, mặt chủ thể
Chủ thể thực hiện hành vi này là tất cả những người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, làm chủ được hành vi, cũng như nhận thức được hậu quả của mình gây ra và đủ độ tuổi theo quy định tức là từ đủ 16 tuổi trở lên thì sẽ chịu trách nhiệm đối với hành vi đánh bạc trái pháp luật. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này vì tội phạm này là tội phạm do cố ý và không có trường hợp nào là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Trường hợp người chơi sử dụng tiền, vật hoặc tài sản khác có giá trị không lớn thì người có hành vi đó chỉ bị áp dụng xử phạt hành chính tức là bị phạt tiền dựa trên số tiền tham gia đánh bạc và hành vi nghiêm trọng cho xã hội.
Như vậy, hành vi đánh bạc là một trong những tội danh gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội của cộng đồng.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Hành vi đánh bạc trái phép Nghị định 144 chúng tôi cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa cho người bị tố tổ chức đánh bạc Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Hành vi đánh bạc trái phép Nghị định 144”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ soạn thảo giấy trích lục khai tử… thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Người bao nhiêu tuổi không được uống rượu bia?
- Độ tuổi được phép uống rượu ở Việt Nam là bao nhiêu?
- Uống rượu bia có được lên máy bay không?
Câu hỏi thường gặp
Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
– Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
– Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
+, Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
+, Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
_, Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ khoản 2 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
…
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
…
Theo quy định trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội, trong đó có hành vi đánh bạc trái phép nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt cá nhân đánh bạc trái phép