Có rất nhiều trường hợp bố mẹ hay ông bà để lại tài sản thừa kế cho con cháu là một mảnh đất. Mảnh đất thuộc quyền sở hữu của hai người nhưng khi làm sổ đỏ học không biết làm cách nào để xử lý tình huống này. Nếu để một bên đứng tên sổ đỏ như vậy thì sẽ không công bằng mà để hai người đứng tên thì không biết có được không. Luật sư X hiểu được tâm lý của khách hàng vì vậy mà chúng tôi đã nêu lên vấn đề này trong bài viết dưới đây. Hãy tham khảo bài viết “Hai anh em cùng đứng tên sổ đỏ được hay không?” để tìm hiểu quy định pháp luật về ciệc đứng tên chung trong sổ đỏ nhé! Hy vọng rằng những kiến thức này mang lại hữu ích cho bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Hai anh em cùng đứng tên sổ đỏ được hay không?
Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 có quy định:
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Ngoài ra, Khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về cách ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:
- Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
- Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.
- Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.
- Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)”.
Phân chia quyền lợi khi hai anh em cùng đứng tên sổ đỏ
Việc 2 người anh em cùng đứng tên sổ đỏ dù là cấp sổ cho loại đất nào đi nữa như cấp sổ đỏ đất xen kẹt, đất ở, thì nắm quyền sử dụng đất thì khả năng tiến hành phân quyền rất cao. Tùy thuộc vào thông tin trên Giấy chứng nhận để thực hiện phân chia. Theo đó, có 02 trường hợp cơ bản về phân quyền như sau:
Trường hợp 1: Trên sổ đỏ đã xác định rõ diện tích mà cô bạn sở hữu trong phần đất chung
Trong trường hợp này, khi các thông số về diện tích được hưởng của mỗi người đã được ghi rõ thì khi phân chia, người nào sẽ được hưởng tương ứng diện tích của người đó (số liệu đã ghi rõ trên giấy chứng nhận) đối với mảnh đất chung.
Trường hợp 2: Trên Giấy không xác định phần diện tích riêng của mỗi người
Dựa vào Khoản 2 Điều 218 Bộ luật dân sự 2015 về việc Định đoạt tài sản chung: “Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật”.
Tùy thuộc vào kết quả sau cùng của thỏa thuận giữa 2 bên, mỗi người được hưởng số diện tích đã được thống nhất đối với mảnh đất chung.
Trong trường hợp cả 02 anh em không thể đi đến thống nhất và xảy ra tranh chấp đất đai, hòa giải không thành thì có thể gửi đơn yêu cầu tòa án phân chia tài sản chung trong trường hợp này theo quy định tại Tòa án nhân dân nơi có đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 203 Luật đất đai số 45/2013/QH13.
Thỏa thuận phân chia di sản đã lập trước đây sẽ là căn cứ để tòa án xác định tỷ lệ hưởng giữa 02 anh em.
Mua bán đất giữa 2 anh em trên thửa đất cả 2 cùng đứng tên sổ đỏ
Nếu như diện tích mảnh đất không đủ để tách thửa làm 2, nhưng 1 trong 2 người muốn sử dụng vào mục đích riêng và nhận được sự đồng ý của người còn lại thì hoàn toàn có thể thực hiện việc mua bán đối với mảnh đất đang do 2 anh em đứng tên.
Nếu như 1 trong 2 anh em đồng ý bán lại đất theo hình thức tặng cho, thừa kế
Căn cứ vào khoản 10, Điều 9 nghị định số 140/2016/NĐ-CP:
Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, thì người mua mảnh đất sẽ sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ theo quy định.
Nếu như 1 trong 2 anh em làm hợp đồng chuyển nhượng đất với nội dung là mua bán
Theo Khoản 1, Điều 4 Luật thu nhập cá nhân và thông tư 301/2016/TT-BTC:
“Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Với trường hợp này, bên mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về bổ sung diện tích sổ đỏ năm 2022
- Năm 2022, hồ sơ xin cấp sổ đỏ đất thờ cúng gồm những gì?
- Đất ở bao nhiêu năm thì được cấp sổ đỏ theo quy định năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về “Hai anh em cùng đứng tên sổ đỏ được hay không? “ theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề liên quan về dịch vụ giải quyết tranh chấp chia nhà ở khi ly hôn…. có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định:
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai 2013 thì:
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.