Chào Luật sư, tôi là một sinh viên mới ra trường và được nhận làm thử việc tại một công ty thuộc Thành phố X. Theo như tôi được biết thì khi thử việc chúng tôi sẽ phải kí hợp đồng thử việc, nhưng công ty lại không cho ký và bảo sẽ gộp hợp đồng thử việc và hợp đồng chính thức vào để ký cả thể. Vậy nên tôi muốn hỏi Luật sư là công ty tôi làm thế có đúng không? Gộp hợp đồng thử việc và hợp đồng chính thức được không? Rất mong Luật sư giải đáp cho tôi!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có câu trả lời, Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi!
Căn cứ pháp lý
Gộp hợp đồng thử việc và hợp đồng chính thức được không?
Hiện nay, tại Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Như vậy, ngoài việc ký một hợp đồng thử việc riêng, công ty của bạn có thể ký hợp đồng thử việc gộp với hợp đồng lao động chính thức, tức là ghi nội dung thử việc trong hợp đồng lao động chính thức nếu hai bên có thỏa thuận.
Ngoài ra, Điều 27 Bộ luật này cũng quy định khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.Điều này cũng quy định, trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy, dù bạn và công ty ký nội dung thử việc trong hợp đồng lao động thì trong thời gian thử việc, nếu thấy công việc không phù hợp, bạn vẫn có thể chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước hay bồi thường thiệt hại gì cho công ty.
Việc gộp hợp đồng thử việc vào hợp đồng lao động thực chất chỉ để công ty không phải kí hợp đồng nhiều lần với người lao động.
Gộp hợp đồng thử việc và hợp đồng chính thức có được đóng BHXH?
Theo điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người tham gia hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng, không xác định thời hạn, xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng… là những trường hợp phải tham gia BHXH bắt buộc.
Luật này không nhắc đến hợp đồng thử việc trong điều luật quy định về những đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, người lao động ký hợp đồng thử việc không phải tham gia BHXH bắt buộc.
Tuy nhiên, khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động thử việc ký hợp đồng thử việc hoặc thỏa thuận về thời gian thử việc trong hợp đồng lao động.
Việc lựa chọn giao kết theo một trong hai loại hợp đồng trên hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Nếu người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động thì lúc này, người lao động sẽ sẽ trở thành đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Khi đó, thời gian thử việc sẽ được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.
Các lưu ý trong hợp đồng thử việc
* Hợp đồng thử việc cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
– Tên và địa chỉ của người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
– Công việc và địa điểm làm việc;
– Thời hạn của hợp đồng thử việc;
– Thời gian thử việc;
* Lưu ý thời gian thử việc như sau:
– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
– Không quá 30 ngày đối với có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác”
* Tiền lương trong thời gian thử việc:
– Do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Thử việc có bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trong đó, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định rằng:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Như vậy, nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động có ký hợp đồng thử việc hoặc có thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà tổng tiền lương trả cho người lao động từ 02 triệu đồng trở lên/lần thì doanh nghiệp được phép khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cho người lao động.
Do vậy, nếu thử việc thuộc trường hợp nói trên thì người sử dụng lao động hoàn toàn được phép khấu trừ 10% mức lương trả cho người lao động để đóng thuế thu nhập cá nhân.
Làm thế nào để không bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu ước tính tổng mức thu nhập sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân, người lao động có thể làm cam kết gửi doanh nghiệp để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế.
Người lao động được làm cam kết tạm thời chưa khấu trừ thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên.
– Cá nhân cư trú ký hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động dưới 03 tháng để thử việc.
– Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế (nếu làm ở 02 nơi trở lên không được làm bản cam kết).
– Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (ước tính tổng thu nhập từ 132 triệu đồng/năm trở xuống nếu không có người phụ thuộc).
– Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Nếu thỏa mãn các điều kiện trên, người lao động có thể tải và điền Mẫu 08/CK-TNCN được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC rồi gửi cho doanh nghiệp để không bị khấu trừ 10% tiền lương.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Gộp hợp đồng thử việc và hợp đồng chính thức được không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tìm hiểu về tư vấn pháp lý về soạn thảo tờ khai trích lục hộ tịch nhanh chóng, uy tín… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Những điều cần biết về thử việc
- Thuê nhân viên dưới 18 tuổi có phạm luật hay không?
- Năm 2023 khi người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?
- Thư mời thử việc có giá trị pháp lý không?
Câu hỏi thường gặp
Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định những hành vi không được làm của người sử dụng lao động khi giao kết và thực hiện hợp đồng lao động như sau:
Giữ bản chính các giấy tờ cá nhân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
Yêu cầu người lao động bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác để thực hiện hợp đồng lao động.
Theo quy định trên, người sử dụng lao động không được phép giữ bản chính giấy tờ tùy thân, chứng chỉ, văn bằng của người lao động. Việc công ty yêu cầu để lại bằng đại học gốc trong thời gian thử việc là hành vi vi phạm pháp luật.
Về việc chấm dứt hợp đồng thử việc trong thời gian thử việc. Khoản 2 Điều 29 Bộ luật Lao động 2012 quy định:
Trong thời gian làm thử, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận làm thử mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà 2 bên đã cùng nhau thoả thuận.
Như vậy, nếu bạn muốn công ty bồi thường thì bạn phải chứng minh được bạn đã hoàn thành tốt công việc theo thỏa thuận, giữa bạn và công hoặc công ty đã vi phạm thỏa thuận thi giữa hai bên.
Tại Điều 27 Bộ luật lao động 2019 quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:
Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động cần phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Nếu thời gian thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết, trong trường hợp có thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp hợp đồng làm việc.