Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Đỗ Trang, mới đây sau nhiều năm làm việc vất vả tôi đã mua được một căn nhà trên Hà Nội. Tôi cũng đã dự định sẽ sinh sống ở đây lâu dài nên quyết định đi làm đăng ký thường trú. Tuy đã từng nghe nói tới nhưng thủ tục này vẫn còn khá xa lạ với tôi, chính vì vậy mà tôi có chút băn khoăn không rõ theo quy định pháp luật hiện hành thì giấy xác nhận thường trú sẽ có thời hạn ra sao. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi giấy xác nhận thường trú có thời hạn bao lâu không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Giấy xác nhận thường trú có thời hạn bao lâu?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Nơi thường trú là gì?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
Bên cạnh đó, tại khoản 10 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống;
Trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.
Như vậy, người dân có thể sinh sống tại nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Tuy nhiên nơi thường trú sẽ có thời gian sinh sống ổn định và lâu dài hơn.
Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú gồm những gì?
Theo Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/7/2021, công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:
– Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);
– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;
– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
– Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức)…
Giấy xác nhận thường trú có thời hạn bao lâu?
Tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2017/TT-BCA quy định như sau:
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Như vậy, trường hợp người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nghĩa là nơi ở hiện tại của người đó thì xác nhận cư trú của họ có giá trị trong vòng 06 tháng.
Trường hợp xác nhận thông tin thường trú hay tạm trú, giấy này chỉ có thời hạn trong vòng 30 ngày.
Những trường hợp nào cần đăng ký thường trú theo quy định pháp luật?
Theo quy định hiện nay, để được đăng ký thường trú công dân cần thuộc các trường hợp được đăng ký thường trú và cần đáp ứng được các điều kiện để đăng ký thường trú, cụ thể như sau:
– Công dân cần đăng ký thường trú trong trường hợp đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới.
– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình tại nơi nào thì được đăng ký thường trú tại nơi ở đó.
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020.
– Ngoài các trường hợp tại Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
+ Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
– Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật cư trú 2020.
– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 20 Luật cư trú 2020.
Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên, công dân có thể thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại các cơ quan quản lý cư trú theo quy định pháp luật.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Giấy xác nhận thường trú có thời hạn bao lâu chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Giấy xác nhận thường trú có thời hạn bao lâu?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý về bảo hộ logo thương hiệu,… cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Thay đổi địa chỉ thường trú trên sổ hộ khẩu thế nào?
- Thay đổi hộ khẩu thường trú có cần thay đổi bảo hiểm không?
- Có cần thay đổi địa chỉ thường trú trên sổ BHXH không?
Câu hỏi thường gặp
Từ ngày 01/01/2023, toàn bộ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy sẽ không còn giá trị sử dụng trong các giao dịch, thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 38 Luật Cư trú.
Thay vào đó, Nhà nước sẽ quản lý thông tin cư trú của người dân bằng trên môi trường điện tử. Tức bỏ hình thức quản lý thông tin cư trú bằng sổ giấy để chuyển sang quản lý hoàn toàn bằng phần mềm công nghệ thông tin hiện đại.
Các quy định về khai báo thông tin cư trú không có gì thay đổi và người dân vẫn cần làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú như trước đây.
Thông tin về nơi cư trú của công dân thay vì được ghi vào Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì sẽ được cập nhật lên hệ thống điện tử để quản lý thống nhất.
Điều kiện đăng ký thường trú hiện đang thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 gồm: Có chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình hoặc được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý (nếu không có nhà thuộc sở hữu của mình).
Theo Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (trong đó có thông tin về nhà ở) hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chung cư.
– Hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở để bán.
– Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, thừa kế…
Do đó, theo quy định này, không bắt buộc phải có sổ hồng chung cư thì mới đủ điều kiện để đăng ký thường trú mà có thể sử dụng hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ bàn giao (nếu mua chung cư mới với chủ đầu tư) hoặc hợp đồng mua bán với cá nhân khác (nếu mua chung cư cũ).
Như vậy, chung cư dù chưa có sổ hồng thì vẫn có thể đăng ký thường trú nếu đây là nhà ở thuộc sở hữu của người đó hoặc được chủ hộ và chủ sở hữu đồng ý nếu chung cư này không thuộc sở hữu của người đó.
Theo Thông tư 75/2022/TT-BTC, các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ bao gồm:
– Trẻ em là người dưới 16 tuổi.
– Người cao tuổi là người từ đủ 60 tuổi trở lên.
– Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
– Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
– Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Công dân thường trú tại các xã biên giới.
– Công dân thường trú tại các huyện đảo.
– Công dân thuộc hộ nghèo.
– Công dân từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.
Nếu không thuộc một trong các trường hợp trên, người dân phải nộp lệ phí đăng ký cư trú theo mức quy định của Thông tư này. Trong đó, 100% lệ phí thu được sẽ nộp vào ngân sách nhà Trung ương.