Ngày nay, do nhu cầu học tập và công việc, nhiều người phải sinh sống và làm việc ở nơi khác; tại các địa bàn không có hộ khẩu thường trú; nên việc đăng ký tạm trú là rất quan trọng đối với tất cả mọi người; và được rất nhiều người quan tâm. Do nhiều người ở khá xa quê; nơi đăng ký thường trú nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn. Bởi không có nhiều thời gian; tốn kém chi phí nên rất nhiều người thắc mắc là Giấy xác nhận tạm trú có thời hạn bao lâu? hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Giấy xác nhận tạm trú có thời hạn bao lâu?
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định; ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Pháp luật hiện nay không có quy định về việc được cấp giấy xác nhận tạm trú; mà chỉ có quy định về việc cấp sổ tạm trú. Có thể hiểu đây là một mẫu giấy do các cơ quan có thẩm quyền; soạn thảo và cung cấp cho công dân khi công dân đi thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú.
Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về Đăng ký tạm trú như sau:
- Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới.
- Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá; khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi; và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội; có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.
- Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú; kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người; văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp; và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.
Thời hạn hiệu lực của giấy xác nhận tạm trú
Trường hợp 1: Đối với thời hạn của sổ tạm trú (được cấp khi đăng ký tạm trú trước ngày 01/7/2021)
Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA; hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP thời hạn của sổ tạm trú được quy định cụ thể như sau:
Thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá hai mươi bốn tháng.
Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình; hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình; hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn; tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình; hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình; hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.
Theo đó, kể từ ngày 01/7/2021, ngày Luật cư trú 2020 có hiệu lực; sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng; và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú; cho đến hết ngày 31/12/2022, tức đến năm 2023 sổ tạm trú sẽ hoàn toàn bị khai tử.
Trường hợp 2: Sau Ngày Luật Cư trú 2020 có hiệu lực
Điều 27 Luật Cư trú 2020, có hiệu lực từ 01/7/2021 điều kiện đăng ký tạm trú được quy định như sau:
Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
Như vậy, Luật Cư trú 2020 không hề nhắc đến giấy xác nhận tạm trú. Bởi từ ngày 01/7/2021, việc đăng ký tạm trú của công dân; sẽ được chuyển sang quản lý bằng số hóa; thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về cư trú và số định danh cá nhân. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 thời hạn tạm trú là 02 năm và có thể tiếp tục ra hạn.
Những nơi không được đăng ký tạm trú
- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng; hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi; đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng; khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép; hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường; hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện; hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật; và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về “Giấy xác nhận tạm trú có thời hạn bao lâu?”. Để biết thêm thông tin chi tiết về thủ tục giấy tờ tạm trú, tư vấn luật, giấy phép flycam ,…hãy liên hệ tới luật sư X thông qua: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).
– Chứng minh thư nhân dân/ thẻ căn cước/ hộ chiếu của người đăng ký tạm trú;
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Trường hợp thuê nhà, mượn nhà hoặc ở nhờ cần có sự đồng ý bằng văn bản của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ.
– 02 Ảnh 3 x 4cm
– Giấy đăng ký kết hôn (bản sao) nếu có vợ/chồng đăng ký kèm
– Giấy khai sinh con (bảo sao) nếu có con đăng ký kèm