Đăng ký hộ tịch có vai trò rất quan trọng đối với mọi cá nhân và cơ quan nhà nước, vì đăng ký hộ tịch là một thủ tục thiết yếu đối với mỗi cá nhân. Đây là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó việc dân sự của một cá nhân được xác nhận hoặc ghi vào sổ đăng ký dân sự, qua đó nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đó. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Giấy tờ hộ tịch gồm những gì? Thẩm quyền đăng ký hộ tịch thuộc về ai? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Giấy tờ hộ tịch gồm những gì?
Đăng ký hộ tịch là hoạt động được nhà nước sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý dân cư, đồng thời thực hiện các hoạt động hành chính trong các lĩnh vực như an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội và công cộng. Đây cũng là cơ sở để công dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan của mình. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Giấy tờ hộ tịch gồm những gì, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Nội dung đăng ký hộ tịch được quy định tại Điều 3 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
– Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
+ Khai sinh;
+ Kết hôn;
+ Giám hộ;
+ Nhận cha, mẹ, con;
+ Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
+ Khai tử.
– Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
+ Thay đổi quốc tịch;
+ Xác định cha, mẹ, con;
+ Xác định lại giới tính;
+ Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
+ Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
+ Công nhận giám hộ;
+ Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
– Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc đăng ký hộ tịch là gì?
Hộ tịch bao gồm các tài liệu xác nhận tình trạng của một người từ khi sinh ra cho đến khi chết, chẳng hạn như giấy khai sinh, giấy chứng tử, giấy đăng ký kết hôn, quyền giám hộ, tư cách làm cha, làm mẹ,… Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được ghi chép đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Nguyên tắc đăng ký hộ tịch là gì, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
– Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân. Đây là nguyên tắc được đặt lên hàng đầu đối với mỗi cá nhân, bất kỳ một chủ thể nào cũng không có quyền xâm phạm hoặc không chấp nhận việc đăng ký hộ tịch của công dân trừ trường hợp thủ tục chưa đúng quy định hoặc các trường hợp cấm của pháp luật.
– Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Đối với những việc hộ tịch không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
– Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định. Ví dụ: Đăng ký kết hôn sẽ do cơ quan cấp xã có thẩm quyền giải quyết, còn đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì sẽ được đăng ký từ cấp Huyện/Quận trở lên.
Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.
– Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
– Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch. Tất cả quá trình thực hiện sẽ được công khai, tránh trường hợp sai phạm ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân.
>> Xem thêm: thủ tục làm sổ đỏ đất thổ cư
Thẩm quyền đăng ký hộ tịch thuộc về ai?
Đăng ký hộ tịch là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm nhận trách nhiệm bảo vệ quan hệ của công dân, đồng thời người dân nhận được xác nhận của cơ quan nhà nước có liên quan. Vì vậy, giấy chứng nhận hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là căn cứ để xác nhận hộ tịch của một người. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Thẩm quyền đăng ký hộ tịch thuộc về ai, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 được quy định như sau:
Thẩm quyền đăng ký hộ tịch của UBND cấp xã
* Đăng ký sự kiện hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, bao gồm:
– Khai sinh;
– Kết hôn;
– Giám hộ;
– Nhận cha, mẹ, con;
– Khai tử.
* Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
* Thực hiện các việc hộ tịch như sau:
– Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
+ Thay đổi quốc tịch;
+ Xác định cha, mẹ, con;
+ Xác định lại giới tính;
+ Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
+ Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
+ Công nhận giám hộ;
+ Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
* Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam;
Kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.
Thẩm quyền đăng ký hộ tịch của UBND cấp huyện
Thẩm quyền UBND cấp huyện trong đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:
– Đăng ký sự kiện hộ tịch có yếu tố nước ngoài, bao gồm:
+ Khai sinh;
+ Kết hôn;
+ Giám hộ;
+ Nhận cha, mẹ, con;
+ Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
+ Khai tử.
– Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;
– Thực hiện các việc hộ tịch: Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Lưu ý: UBND cấp huyện không có thẩm quyền trong đăng ký hộ tịch với các trường hợp như sau:
Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam;
Kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.
Thẩm quyền đăng ký hộ tịch của cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài
Cơ quan đại diện đăng ký cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thẩm quyền thực hiện nội dung đăng ký hộ tịch tại mục 2.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Giấy tờ hộ tịch gồm những gì?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điều 37 Luật Hộ tịch 2014 thì thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Theo Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định về lệ phí hộ tịch như sau:
– Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
+ Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
+ Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
– Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài các trường hợp được miễn, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.