Đất là một tài sản quan trọng đối với mỗi người, mỗi nhà hay mỗi doanh nghiệp bất động sản. Để phòng ngừa bất cứ rủi ro nào về quyền sử dụng đất của mình, các cá nhân hay tổ chức đều phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Vậy, những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất là gì? Và gồm những loại nào? Luật sư X xin được giải đáp qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
- Chỉ thị số 299-TTg
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất là gì?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất gồm Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) và giấy tờ về quyền sử dụng đất. Bên cạnh việc chứng minh quyền sử dụng đất thì còn có giá trị trong nhiều trường hợp khác nhau.
Các loại Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
Các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 được coi là căn cứ để Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét cấp quyền sử dụng đất cho Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, bao gồm:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất được quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, bao gồm:
- Bằng khoán điền thổ.
- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
- Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
- Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
7. Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ
Căn cứ Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý:
+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất;
+ Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp
xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
+ Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện
hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
+ Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất để làm gì?
- Căn cứ để cấp Giấy chứng nhận.
- Căn cứ để không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận.
- Căn cứ xác định loại đất.
- Căn cứ khi xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao.
- Căn cứ để xác định thẩm quyền (nơi nộp đơn) khi giải quyết tranh chấp đất đai, cụ thể:
-Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh.
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất gặp những rủi ro gì?
- Không được nhà nước công nhận và bảo vệ: Sổ hồng, sổ đỏ là căn cứ để Cơ quan nhà nước xác định chủ thể có quyền trên đất, khi mảnh đất thiếu đi giấy tờ này tức là không có căn cứ chứng minh chủ thể có quyền trên mảnh đất đó, mọi quyền lợi và nghĩa vụ của chủ thể không được nhà nước công nhận và bảo vệ.
- Không thể chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế: Khi không có căn cứ chứng minh quyền sử dụng, sở hữu của người sử dụng đối với đất thì không thể tiến hành các giao dịch dân sự đối với mảnh đất này.
- Không thể thế chấp: Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác chỉ chấp nhận thế chấp bất động sản nếu bất động sản đó có Giấy chứng nhận sử dụng, sở hữu hiện hữu, rõ ràng. Khi giấy tờ chưa rõ ràng hoặc chưa có sổ hồng, sổ đỏ trên thực tế thì các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác đều không chấp nhận cho vay trong trường hợp này.
- Không có cơ sở giải quyết tranh chấp: Tranh chấp luôn tiềm ẩn ở bất cứ trường hợp nào trên thực tế, nhất là đối với các tài sản giá trị như bất động sản thì tranh chấp luôn có nguy cơ xảy ra lớn. Tuy nhiên, nếu không có giấy tờ chứng minh quyền đối với đất thì không có cơ sở bảo vệ trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.
- Không được đền bù, bồi thường: Khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của nhà nước trên đất, người sử dụng đất không được hưởng quyền lợi do không chứng minh được quyền của họ đối với mảnh đất đó.
Như vậy, có thể thấy Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất vô cùng quan trọng đối với các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất
Mời bạn xem thêm bài viết
- Điều kiện và thủ tục làm sổ đỏ cho đất không có giấy tờ
- Đất không giấy tờ có làm được sổ đỏ theo quy định không ?
- Mất giấy tờ mua bán đất có được cấp Sổ đỏ không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; mẫu trích lục quyết định ly hôn ; giải thể công ty; tạm ngừng kinh doanh; Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Đăng ký hộ kinh doanh; Bảo hộ quyền tác giả;… của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
– Thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
– Căn cứ xác nhận ai là người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở.
– Là căn cứ để bồi thường khi thu hồi đất.
– Là căn cứ để thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai.
– Được sử dụng làm căn cứ xác định loại đất.
– Là thành phần hồ sơ đăng ký biến động (hồ sơ sang tên,…).
Theo quy định hiện hành, chỉ UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện mới có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; UBND cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích do mình quản lý. Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền giao đất, mua bán đất. Nếu đất được UBND cấp xã giao không đúng thẩm quyền, đất đã được sử dụng ổn định từ năm 1993 thì có thể đến UBND cấp xã để xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp và sẽ được cấp sổ đỏ theo quy định pháp luật.