Xin chào Luật sư X, quê tôi ở Bến cầu thuộc tỉnh Tây Ninh gần biên giới với nước Campuchia, do họ hàng ở Campuchia không may gặp nạn qua đời nên tôi phải sang biên giới. Đến chốt biên phòng thì đucợ yêu cầu phải có giấy thông hành xuất, nhập vùng biên giới mới được vượt qua vùng biên giới này. Vậy giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới là gì? Thủ tục xin giấy thông hành xuất, nhập vùng biên giới ra sao? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Giấy thông hành là gì?
Khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định giấy thông hành là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam để qua lại biên giới theo điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước có chung đường biên giới.
Theo điểm d khoản 1 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 , giấy thông hành được xem là 01 trong 04 loại giấy tờ xuất nhập cảnh hợp pháp mà công dân được phép sử dụng.
Ai được cấp giấy thông hành?
Hiện nay, giấy thông hành được cấp cho các đối tượng thuộc trong 03 trường hợp quy định tại Điều 19 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 , bao gồm:
- Công dân Việt Nam cư trú ở đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trung ương, địa phương khác nhưng có trụ sở đóng tại tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định cụ thể các đối tượng được cấp giấy thông hành qua 03 quốc gia có chung đường biên giới trên đất liền với Việt Nam như sau:
- Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Campuchia gồm cán bộ, công chức, viên chức, công nhân đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia được cử sang tỉnh biên giới đối diện của Campuchia công tác.
- Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào:
- Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào;
- Công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào.
- Đối tượng được cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc:
- Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc;
- Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác.
Thủ tục cấp giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc nộp hồ sơ tại Công an cấp xã và xuất trình chứng minh nhân dân/CCCD còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu.
Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thông qua người đại diện theo pháp luật của mình để làm thủ tục.
+ Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ; yêu cầu nộp lệ phí cho cán bộ thu lệ phí và giao giấy biên nhận; biên lai thu lệ phí cho người nộp hồ sơ.
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người nộp bổ sung cho đầy đủ.
Người đề nghị cấp giấy thông hành có thể yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác và phải trả phí dịch vụ bưu chính.
Thời gian nhận hồ sơ: từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).
Bước 3: Nhận kết quả:
+ Người nhận kết quả đưa giấy biên nhận, biên lai thu tiền, xuất trình CMND/CCCD để kiểm tra, đối chiếu. Cán bộ trả kết quả kiểm tra và yêu cầu ký nhận và trả giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới cho người đến nhận kết quả.
+ Trường hợp chưa cấp giấy thông hành phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Thời gian nhận kết quả: từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).
- Cách thức thực hiện: trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả hoặc đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ 01 tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành (mẫu M01), trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của bộ luật dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do cha, mẹ, người đại diện hợp pháp khai và ký tên.
Đối với người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới với cha hoặc mẹ thì tờ khai do cha hoặc mẹ khai và ký tên.
+ 02 ảnh 4cmx6cm (hoặc 02 ảnh 3cm x 4cm đối với trường hợp người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành với cha hoặc mẹ), mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền trắng.
+ Người chưa đủ 14 tuổi: 01 bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh.
+ Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của bộ luật dân sự: 01 bản chụp giấy tờ chứng thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh là người đại diện theo pháp luật. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra.
+ Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
Thời hạn và thẩm quyền cấp giấy thông hành
Điều 9 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định thời hạn và thẩm quyền cấp giấy thông hành như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc;
Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định về sao chụp hồ sơ vụ án dân sự như thế nào?
- Vi phạm hình sự về bảo đảm trật tự an toàn giao thông là gì?
- Mọi hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ được xử lý như thế nào?
- Thừa kế theo pháp luật là gì?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai; lấy giấy chứng nhận độc thân; xác nhận tình trạng hôn nhân online tpHCM;….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Giấy thông hành cũng tương tự như hộ chiếu phổ thông được cấp theo thủ tục rút gọn là có thời hạn sử dụng không quá 12 tháng và không được phép gia hạn.
(Căn cứ khoản 3 Điều 7 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 )
Điều 3, Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định phạm vi sử dụng của giấy thông hành như sau:
1. Giấy thông hành biên giới Việt Nam – Campuchia có giá trị sử dụng trong phạm vi tỉnh biên giới đối diện của Campuchia tiếp giáp Việt Nam.
2. Giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào có giá trị sử dụng trong phạm vi tỉnh biên giới đối diện của Lào tiếp giáp Việt Nam.
3. Giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc có giá trị sử dụng trong phạm vi vùng biên giới đối diện của Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam.
Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương