Khi vi phạm quy định về xây dựng, quyền lực của giấy phép xây dựng có thể bị thu hồi bởi cơ quan có thẩm quyền. Quá trình thu hồi này thường xuyên diễn ra khi cơ quan phát hiện rằng giấy phép đã được cấp không tuân theo đúng quy định, hoặc khi chủ đầu tư không thực hiện việc khắc phục xây dựng sai phép hoặc trái phép theo yêu cầu. Việc thu hồi giấy phép xây dựng không chỉ là biện pháp quản lý chặt chẽ từ phía cơ quan quản lý mà còn là biện pháp bảo vệ sự an toàn và thẩm mỹ của cộng đồng. Quá trình này thường đi kèm với các biện pháp pháp lý và hình phạt đối với chủ đầu tư vi phạm, nhằm tạo ra sự giáo dục và thúc đẩy tuân thủ các quy định xây dựng. Chi tiết Giấy phép xây dựng sẽ bị thu hồi trong các trường hợp nào sau đây?
Căn cứ pháp lý
Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020
Giấy phép xây dựng là gì?
Giấy phép xây dựng là một văn bản pháp lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép cho chủ đầu tư, cho phép họ thực hiện các công việc xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, hay di dời công trình theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo rằng mọi công trình xây dựng đều tuân thủ theo các quy định an toàn, môi trường, quy hoạch, và các tiêu chuẩn khác liên quan.
Theo Điều 3 của Luật Xây dựng 2014, giấy phép xây dựng được xác định là một văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, nhằm quyền lợi cho việc xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, hoặc di dời công trình. Trong Luật Xây dựng này, Khoản 17 của Điều 3 đã đặc điểm quan trọng về giấy phép xây dựng, giúp chính sách quản lý xây dựng trở nên minh bạch và hiệu quả.
Cụ thể, theo Điều 89 của Luật Xây dựng 2014, giấy phép xây dựng chia thành ba loại chính:
- Giấy phép xây dựng mới: Được cấp khi có nhu cầu xây dựng công trình mới, từ đơn giản đến phức tạp. Quy trình này đòi hỏi sự xác nhận và đảm bảo rằng việc xây dựng mới này tuân thủ đúng các quy định về an toàn và môi trường.
- Giấy phép sửa chữa, cải tạo: Được ưu tiên cho các công trình đã tồn tại nhưng cần phải trải qua sự sửa chữa hoặc cải tạo để đảm bảo tính an toàn và đáp ứng các tiêu chuẩn mới.
- Giấy phép di dời công trình: Được cấp khi có yêu cầu di dời một công trình từ vị trí này sang vị trí khác. Quy trình này yêu cầu sự xác nhận kỹ thuật và hành lang pháp lý để đảm bảo quá trình di dời diễn ra một cách thuận lợi và an toàn.
Bằng cách này, việc phân loại giấy phép xây dựng theo các loại cụ thể giúp tăng cường tính minh bạch và hiệu quả của hệ thống quản lý xây dựng, đồng thời đảm bảo rằng mọi công trình được thực hiện đều tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Giấy phép xây dựng sẽ bị thu hồi trong các trường hợp nào sau đây?
Các loại giấy phép xây dựng bao gồm giấy phép xây dựng mới, giấy phép sửa chữa, cải tạo, hay giấy phép di dời công trình. Quy trình cấp giấy phép xây dựng thường đòi hỏi sự tham gia và xác nhận từ các bên liên quan như kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, và các chuyên gia khác để đảm bảo tính kỹ thuật và an toàn của công trình xây dựng. Trong trường hợp giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định, cơ quan quản lý sẽ kiểm tra và đưa ra quyết định thu hồi một cách nhanh chóng để ngăn chặn tình trạng xây dựng không kiểm soát và đảm bảo rằng mọi công trình đều tuân thủ theo quy chuẩn an toàn và môi trường.
Theo quy định tại Điều 101 của Luật Xây dựng 2014, giấy phép xây dựng có thể bị thu hồi trong hai trường hợp chính:
- Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật: Nếu quá trình cấp giấy phép xây dựng không tuân theo đúng quy định của pháp luật, ví dụ như giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, thông tin bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép, hoặc giấy phép xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền, thì giấy phép có thể bị thu hồi.
- Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai so với giấy phép xây dựng: Trong thời hạn quy định trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu chủ đầu tư không thực hiện khắc phục việc xây dựng sai so với giấy phép xây dựng, giấy phép có thể bị thu hồi.
Đồng thời, theo quy định của Nghị định 15/2021/NĐ-CP tại Điều 53, các trường hợp thu hồi giấy phép xây dựng cũng được mô tả chi tiết và tương tự với Luật Xây dựng 2014. Quy định này cung cấp thêm thông tin về việc giấy phép xây dựng có thể bị thu hồi khi chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai so với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm.
Tổng cộng, cả hai văn bản pháp luật này đã đề cập đến quy trình và lý do cụ thể khiến giấy phép xây dựng có thể bị thu hồi, nhằm bảo đảm sự tuân thủ và an toàn trong quá trình xây dựng công trình.
Trình tự thủ tục thu hồi giấy phép xây dựng được quy định như thế nào?
Giấy phép xây dựng thường đi kèm với các thông tin quan trọng như loại công trình, địa điểm xây dựng, diện tích, mục đích sử dụng, các quy định kỹ thuật cụ thể, và thời hạn thực hiện công việc xây dựng. Quá trình cấp giấy phép xây dựng đòi hỏi sự xác nhận từ cơ quan quản lý xây dựng để đảm bảo rằng mọi hoạt động xây dựng đều tuân thủ theo quy định và không gây ra tác động tiêu cực đối với môi trường và cộng đồng xung quanh. Muốn xin giấy phép xây dựng ở đâu, xin giấy phép xây dựng tạm trên đất nông nghiệp hay thổ cư?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, quy trình thu hồi và hủy giấy phép xây dựng được xác định chi tiết như sau:
Trình tự thu hồi và hủy giấy phép xây dựng được thực hiện theo các bước cụ thể sau đây:
a) Trong khoảng thời gian 10 ngày, tính từ thời điểm có căn cứ xác định rằng giấy phép xây dựng thuộc vào trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 53, cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng sẽ có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cho tổ chức hoặc cá nhân bị thu hồi và đăng tải quyết định này trên trang thông tin điện tử của cơ quan đó. Đồng thời, thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng để công bố công khai trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.
c) Tổ chức hoặc cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép xây dựng cho cơ quan đã ra quyết định thu hồi giấy phép trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
d) Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng không thực hiện việc nộp lại giấy phép xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp tục ra quyết định hủy giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014. Quyết định hủy giấy phép xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương.
Tổng cộng, quy trình này đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc thu hồi và hủy giấy phép xây dựng khi có vi phạm trong quá trình xây dựng công trình.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật xây dựng đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
THông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Giấy phép xây dựng sẽ bị thu hồi trong các trường hợp nào sau đây?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ cấp Giấy phép sàn thương mại điện tử. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2023
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2024?
Câu hỏi thường gặp
Là văn bản pháp lý quan trọng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, trên giấy phép xây dựng gồm những nội dung chủ yếu quy định tại Điều 90 Luật Xây dựng 2014 như sau:
(1) Tên công trình thuộc dự án.
(2) Tên, địa chỉ của chủ đầu tư (riêng với trường hợp nhà ở riêng lẻ mà hộ gia đình, cá nhân tự xây hoặc thuê người khác xây thì chủ đầu tư là hộ gia đình, cá nhân đó).
(3) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình với công trình theo tuyến.
(4) Loại, cấp công trình xây dựng.
(5) Cốt xây dựng công trình.
(6) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
(7) Mật độ xây dựng (nếu có).
(8) Hệ số sử dụng đất (nếu có).
(9) Riêng với công trình dân dụng, nhà ở riêng lẻ, công trình công nghiệp, ngoài các nội dung quy định từ (1) đến (8) thì còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (còn gọi là tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tum, tầng kỹ thuật), chiều cao tối đa toàn công trình.
(10) Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp dưới đây được miễn giấy phép xây dựng khi khởi công:
– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng mà thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn).
– Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.
Lưu ý: Dù thuộc trường hợp trên nhưng khi nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu di tích lịch sử – văn hóa, khu bảo tồn vẫn phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công.