Xin chào Luật sư X. Trong khi xem lại giấy đăng ký kết hôn mới đăng ký tuần trước thì tôi phát hiện ra tên đệm của tôi trong giấy khai sinh bị sai. Tôi thắc mắc Giấy đăng ký kết hôn bị sai thông tin thì có sửa được không? Pháp luật quy định gì về Giấy đăng ký kết hôn bị sai thông tin. Mong Luật sư sớm phản hồi để giải đáp thắc mắc của tôi. Xin cảm ơn!
Giấy đăng ký kết hôn bị sai thông tin
Xin chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn. Mong bạn tham khảo bài viết sau đây.
Căn cứ pháp lý
Kết hôn
Kết hôn là gì?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Đặc điểm của kết hôn
Thứ nhất, chủ thể của hành vi kết hôn là hai người khác giới, 1 nam và 1 nữ. Bởi khoản 2 Điều 8 luật Hôn nhân và gia định quy định Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Thứ hai, bản chất của kết hôn là nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng. Hai bên kết hôn là nhằm gắn bó cuộc sống, xây dựng gia đình, sinh con và nuôi dạy con. Đây là sự liên kết đặc biệt.
Thứ ba, nam, nữa kết hôn khi có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Thứ tư, việc kết hôn được thực hiện thông qua thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bởi vì việc kết hôn còn ảnh hưởng đến lợi ích của người khác, của gia đình và xã hội nên Nhà nước cần kiểm soát việc kết hôn thông qua thủ tục đăng ký kết hôn. Cơ quan nahf nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn có trách nhiệm kiểm tra điều kiện kết hôn thì đăng ký kết hôn, trao giấy chứng nhận kết hôn, nếu đủ điều kiện kết hôn thì đăng ký kết hôn và ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch theo quy định của pháp luật.
Theo đó, kết hôn dưới góc độ pháp lý phải thỏa mãn hai yếu tố: phải thể hiện ý chí của cả nam và nữ là mong muốn được kết hôn với nhau và được nhà nước thừa nhận.
Điều kiện kết hôn
Theo quy định khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Đồng thời, quan hệ vợ chồng chỉ được xác lập khi hai bên đăng ký kết hôn.
Theo đó, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải đáp ứng một số điều kiện nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do hai bên tự nguyện quyết định;
- Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn như: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác, kết hôn trong phạm vi 3 đời…
Đăng ký kết hôn
Đăng ký kết hôn là gì?
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
Giấy chứng nhận kết hôn
Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn.
Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
- Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn
Bước 1: Hai bên nam, nữ điền thông tin vào tờ khai theo mẫu quy định cho cơ quan có thẩm quyền và xuất trình chứng minh thư nhân dân.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Hò sơ gồm có:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (mỗi bên nam, nữ khai một tờ khai); trường hợp cả hai cùng cư trú trú tại một địa bàn xã, phường thị trấn hoặc cùng công tác trong một đơn vị lực lượng vũ trang thì chỉ cần khai vào một tờ khai.
- Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của hai bên nam, nữ.
- Sổ hộ khẩu của một trong hai bên nam, nữ – nơi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.
- Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam nữ.
Nếu hồ sơ đủ, hợp lệ thì tiếp nhận, ghi phiếu hẹn trả kết quả cho công dân.
Nếu hồ sơ thiếu, không hợp lệ cần bổ sung thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Nếu thủ tục không thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã thì cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn công dân tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Bước 3: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận một cửa chuyển hồ sơ tới bộ phận chuyên môn xử lý.
Bước 4: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn xử lý và trả kết quả theo đúng thời gian quy định (trường hợp cần xác minh hoặc bổ sung thông tin thì có thể hẹn lại thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn).
Bước 5: Sau khi kiểm tra hồ sơ đầy đủ, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo quy định. Hai bên phải có mặt và ký vào giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn.
Giấy đăng ký kết hôn bị sai thông tin
Giấy đăng ký kết hôn bị sai thông tin thì làm gì?
Theo Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy chứng nhận kết hôn bị sai phải thực hiện cải chính hộ tịch.
Cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Khi có sai sót thì công dân có quyền yêu cầu đính cải chính hộ tịch. Theo đó, khi thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn bị sai so với giấy khai sinh, sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước công dân thì có quyền yêu cầu cải chính. Thẩm quyền đăng ký cải chính hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây.
Thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch
Theo quy định Điều 28 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch như sau:
- Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
- Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
- Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
- Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
- Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Mời bạn xem thêm
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Giấy đăng ký kết hôn bị sai thông tin“. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký bảo hộ logo, mẫu trích lục hộ tịch … Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
Như vậy, muốn cấp lại giấy đăng ký kết hôn phải thỏa mãn hai điều kiện của đăng ký lại kết hôn quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
– Đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016
– Sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.
heo Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014, phạm vi thay đổi hộ tịch gồm thay đổi họ, chữ đệm, tên trong nội dung khai sinh đã đăng ký, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh sau khi được nhận làm con nuôi; cải chính hộ tịch khi xác định được sai sót trong đăng ký do người đăng ký hoặc cơ quan đăng ký. Như vậy, căn cứ các quy định trên, có thể thấy, thay đổi thông tin về số chứng minh nhân dân thành căn cước công dân không thuộc trường hợp phải thay đổi hoặc cải chính hộ tịch.