Chào Luật sư, tôi muốn hỏi hiện nay mẹ chồng tôi bị bệnh phải nằm bệnh viện. Hôm trước bác sĩ có làm giấy chuyển tuyến lên tuyến trên để chẩn đoán và khám bệnh được tốt hơn nhưng do vợ chồng tôi chưa thu xếp xong công việc, lại có con nhỏ nên chúng tôi chưa thể đi ngay. Bây giờ giấy chuyển tuyến đã hết hạn nhưng chúng tôi muốn cho mẹ tôi chuyển viện lên tuyến trung ương thì thủ tục thực hiện như thế nào? Giấy chuyển tuyến bảo hiểm y tế có giá trị bao nhiêu ngày theo quy định? Giấy chuyển tuyến bảo hiểm y tế hiện nay có những nội dung gì theo quy định? Mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Về vấn đề “Giấy chuyển tuyến bảo hiểm y tế có giá trị bao nhiêu ngày” chúng tôi xin tư vấn đến bạn như sau:
Chuyển tuyến bảo hiểm y tế là gì?
Hiện nay thì việc chuyển tuyến bảo hiểm y tế diễn ra phổ biến. Khi mắc phải các bệnh cần có kỹ thuật cao trong xét nghiệm hay cần mổ thì cần được thực hiện bởi bệnh viện lớn, có các bác sĩ giỏi nhất. Bên cạnh đó thì các loại thuốc men cũng đầy đủ và phương tiện kỹ thuật hiện đại hơn. Đặc biệt hơn là việc chuyển tuyến có sử dụng bảo hiểm y tế càng được quan tâm nhiều hơn. Chuyển tuyến bảo hiểm y tế hiện nay có thể được hiểu là:
Chuyển tuyến bảo hiểm y tế là việc chuyển người bệnh từ một cơ sở khám chữa bệnh (KCB) này sang một cơ sở KCB khác để tiếp tục điều trị. Chuyển tuyến có thể là từ tuyến dưới lên tuyến trên, từ tuyến trên về tuyến dưới, hoặc giữa các cơ sở KCB cùng tuyến. Chuyển tuyến được thực hiện khi có lý do chuyên môn, kỹ thuật, hoặc do người bệnh yêu cầu.
Chuyển tuyến có thể ảnh hưởng đến mức hưởng bảo hiểm y tế của người bệnh, tùy thuộc vào việc chuyển đúng hay vượt tuyến.
Giấy chuyển tuyến bảo hiểm y tế có giá trị bao nhiêu ngày?
Hiện nay giấy chuyển tuyến bảo hiểm y tế chỉ có thời hạn nhất định chứ không phải luôn được thực hiện. Và tùy theo những loại bệnh khác nhau mà giá trị cũng khác nhau. Thông thường trong các trường hợp gấp và cần thiết thì bác sĩ điều trị sẽ là người xem xét và quyết định đến việc một bệnh nhân có tiếp tục điều trị không hay sẽ chuyển tuyến. Hiện nay, việc phân chia giấy chuyển tuyến bảo hiểm y tế được sử dụng có giá trị được quy định như sau:
Căn cứ Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT và Điều 41 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, giá trị sử dụng của Giấy chuyển viện được xác định theo 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Người có thẻ BHYT mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư 40/2015:
Theo đó, mắc một trong các bệnh sau đây thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12 năm dương lịch đó:
STT | Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp |
1 | Lao (các loại) |
2 | Bệnh Phong |
3 | HIV/AIDS |
4 | Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi |
5 | Xuất huyết trong não |
6 | Dị tật não, não úng thủy |
7 | Động kinh |
8 | Ung thư |
9 | U nhú thanh quản |
10 | Đa hồng cầu |
11 | Thiếu máu bất sản tủy |
12 | Thiếu máu tế bào hình liềm |
13 | Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia) |
14 | Tan máu tự miễn |
15 | Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch |
16 | Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm |
17 | Bệnh Hemophillia |
18 | Các thiếu hụt yếu tố đông máu |
19 | Các rối loạn đông máu |
20 | Von Willebrand |
21 | Bệnh lý chức năng tiểu cầu |
22 | Hội chứng thực bào tế bào máu |
23 | Hội chứng Anti – Phospholipid |
24 | Hội chứng Tuner |
25 | Hội chứng Prader Willi |
26 | Suy tủy |
27 | Tăng sinh tủy – suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin |
28 | Tăng sinh tủy – suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt |
29 | Basedow |
30 | Đái tháo đường |
31 | Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid amin, acid béo |
32 | Rối loạn dự trữ thể tiêu bào |
33 | Suy tuyến giáp |
34 | Suy tuyến yên |
35 | Bệnh tâm thần |
36 | Parkinson |
37 | Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi |
38 | Suy tim |
39 | Tăng huyết áp có biến chứng |
40 | Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim |
41 | Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim (có can thiệp, sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp) |
42 | Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính |
43 | Hen phế quản |
44 | Pemphigus |
45 | Pemphigoid (Bọng nước dạng Pemphigus) |
46 | Duhring – Brocq |
47 | Vảy nến |
48 | Vảy phấn đỏ nang lông |
49 | Á vảy nến |
50 | Luput ban đỏ |
51 | Viêm bì cơ (Viêm đa cơ và da) |
52 | Xơ cứng bì hệ thống |
53 | Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn hợp (Mixed connective tissue disease) |
54 | Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người |
55 | Di chứng do vết thương chiến tranh |
56 | Viêm gan mạn tính tiến triển; viêm gan tự miễn |
57 | Hội chứng viêm thận mạn; suy thận mạn |
58 | Tăng sản thượng thận bẩm sinh |
59 | Thiểu sản thận |
60 | Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ |
61 | Viêm xương tự miễn |
62 | Viêm cột sống dính khớp |
Lưu ý: Nếu đến hết ngày 31/12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
Trường hợp 2: Người có thẻ BHYT mắc các bệnh không thuộc trường hợp 1
Trước đây, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT, Giấy chuyển viện trong trường hợp này có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký. Tuy nhiên quy định này đã bị bãi bỏ bởi Điều 41 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
Khi nào thì người bệnh được chuyển viện lên tuyến trên?
Hiện nay khi khám chữa bệnh thì có một số bệnh mà người bệnh hoặc người nhà có nhu cầu chuyển lên tuyến trên hoặc là bệnh viện có gợi ý, ý kiến về việc chuyển tuyến. Vậy người bệnh được phép xin tự chuyển tuyến khi nào? Khi nào thì người bệnh được phép chuyển viện lên tuyến trên. Chúng ta có thể hiểu vấn đề này như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 14/2014/TT-BYT, cơ sở khám chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám chữa bệnh hoặc phù hợp nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị;
– Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được phê duyệt, nếu cơ sở khám chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn;
– Trước khi chuyển tuyến, người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở khám chữa bệnh tuyến 4).
Theo đó, để bệnh nhân chỉ được chuyển từ bệnh viện tuyến dưới lên bệnh viện tuyến trên nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Việc chuyển tuyến chỉ được thực hiện khi không đảm bảo về điều kiện chuẩn đoán và chữa trị và đồng thời phải chuyển tuyến lần lượt từ tuyến xã, huyện, tỉnh, trung ương.
Tuy nhiên nếu bệnh viện tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp với bệnh tình của bệnh nhân, có thể trực tiếp chuyển người bệnh lên tuyến cao hơn.
Các trường hợp chuyển tuyến BHYT hiện nay ra sao?
Sau khi phân tích những vấn đề có liên quan, chúng ta thấy rằng việc chuyển tuyến BHYT hiện nay diễn ra ở nhiều cấp khác nhau. Vậy khi nào sẽ có sự chuyển tuyến BHYT diễn ra theo quy định? Hiện nay có các tình huống chuyển tuyến cơ bản là từ cấp huyện lên cấp tỉnh, cấp tỉnh sẽ chuyển lên cấp cao hơn là cấp trung ương. Tùy theo tình trạng sức khỏe của bệnh nhân cũng như tình hình tại các bệnh viện mà việc chuyển tuyến cân nhắc sao cho phù hợp. Các trường hợp chuyển tuyến BHYtT hiện nay được quy định chi tiết như sau:
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BYT và Thông tư 43/2013/TT-BYT, chuyển tuyến được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
– Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề theo trình tự: Tuyến xã lên tuyến huyện, tuyến huyện lên tuyến tỉnh, tuyến tỉnh lên tuyến Trung ương hoặc nếu cơ sở khám chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì được chuyển lên tuyến cao hơn.
Trong đó, căn cứ Điều 3 Thông tư 43/2013/TT-BYT, các loại tuyến gồm:
- Tuyến Trung ương: Các bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương…
- Tuyến tỉnh: Bệnh viện xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế, bệnh viện hạng I, hạng II thuộc Sở Y tế…
- Tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh: Các bệnh viện hạng III, hạng IV, bệnh viện chưa xếp hạng, trung tâm y tế huyện, bệnh xá công an tỉnh, phòng khám đa khoa, chuyên khoa…
- Tuyến xã, phường, thị trấn: Trạm y tế xã, trạm xá, phòng khám bác sĩ gia đình…
– Chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới;
– Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cùng tuyến.
Các bước thực hiện khi muốn chuyển tuyến hiện nay như thế nào?
Nếu như trong quá trình khám chữa bệnh mà người bệnh hay người nhà có muốn lên tuyến trên cũng cần có sự chấp thuận của nơi đang khám chữa bệnh. Có nhiều trường hợp nhưng trường hợp phổ biến nhất là việc chuyển tuyến theo chỉ định của bác sĩ. Vậy nếu như người bệnh tự muốn chuyển tuyến để nhận được điều kiện khám và chữa bệnh tốt nhất thì cần làm những gì? Để hiểu hơn về các công việc khi thực hiện chuyển tuyến thì cần thực hiện các công việc cụ thể như sau:
Bước 1: Cơ sở khám chữa bệnh thông báo và giải thích lý do chuyển tuyến cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh;
Bước 2: Người có thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến. Trong đó:
– Cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước: Người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh hoặc người được người này ủy quyền ký giấy chuyển tuyến;
– Cơ sở khám chữa bệnh tư nhân: Người chịu trách nhiệm chuyên môn hoặc người được người này ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.
– Trong trường hợp cấp cứu, người trực lãnh đạo trong phiên trực ký giấy chuyển tuyến.
Bước 3: Khi cấp cứu, cơ sở khám chữa bệnh phải liên hệ với cơ sở khám chữa bệnh dự kiến chuyển đến, kiểm tra lần cuối cùng tình trạng của người bệnh trước khi chuyển, chuẩn bị sẵn sàng phương tiện để cấp cứu người bệnh trên đường vận chuyển.
Bước 4: Khi người bệnh cần hỗ trợ kỹ thuật của cơ sở khám chữa bệnh chuyển đến thì nơi chuyển đi phải thông báo cụ thể về tình trạng người bệnh và yêu cầu hỗ trợ để có biện pháp phù hợp.
Bước 5: Giao giấy chuyển tuyến cho người hộ tống hoặc người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh để chuyển đến cơ sở khám chữa bệnh dự kiến chuyển đến.
Bước 6: Bàn giao người bệnh, giấy chuyển tuyến cho cơ sở khám chữa bệnh nơi chuyển đến.
Riêng thủ tục chuyển người bệnh về tuyến dưới thì chỉ thực hiện theo các bước 1, 2, 5 và 6.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Giấy chuyển tuyến bảo hiểm y tế có giá trị bao nhiêu ngày?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý làm sổ đỏ đất thừa kế có di chúc…. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Không đăng ký kết hôn ai sẽ được quyền nuôi con?
- Mẫu giấy ủy quyền nuôi con cho ông bà năm 2023
- Ngoại tình có bị tước quyền nuôi con hay không?
Câu hỏi thường gặp
Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, học viên công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân…
Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
Trẻ em dưới 06 tuổi;
Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
Người thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện khó khăn, đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.
Có chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn mức quy định tại tuyến xã;
Có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở.
Bệnh không phù hợp với cơ sở khám chữa bệnh đó hoặc phù hợp nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám chữa bệnh không đủ điều kiện chẩn đoán, điều trị.
Bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám chữa bệnh cùng tuyến dự kiến chuyển đến đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Để chuyển tuyến được coi là chuyển đúng tuyến, Điều 5 Thông tư 14 quy định cụ thể điều kiện của từng trường hợp:
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên:
Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám chữa bệnh tuyến dưới hoặc do điều kiện khách quan, cơ sở khám chữa bệnh tuyến dưới không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị;
Cơ sở khám chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn;
Trước khi chuyển tuyến, người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở khám chữa bệnh ở Trung ương).