Giấy chứng nhận quyền su dụng đất, quyền sở hữu nhà ở & tài sản khác gắn liền với đất là một tài liệu pháp lý tối cần và quan trọng trong lĩnh vực quản lý bất động sản. Nhà nước cấp chứng thư này nhằm xác nhận và bảo vệ quyền của cá nhân và tổ chức pháp nhân đối với đất đai và tài sản liên quan. Giấy chứng nhận này không chỉ đơn thuần là một văn bản pháp lý, mà còn là biểu tượng của sự đảm bảo về tính hợp pháp và ổn định trong lĩnh vực bất động sản. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời là gì?
Căn cứ pháp lý
Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một văn bản pháp lý quan trọng mà Nhà nước cấp để xác nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất của cá nhân hoặc tổ chức pháp nhân. Chứng thư này không chỉ có giá trị chứng minh về sự hợp pháp của quyền sở hữu và sử dụng đất mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ sở hữu tài sản đó.
Giấy chứng nhận này thường chứa thông tin chi tiết về người sở hữu đất, bao gồm tên, địa chỉ và các thông tin nhận dạng cá nhân hoặc thông tin liên quan đến tổ chức. Nó cũng ghi rõ diện tích và vị trí của đất, quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cùng với các tài sản gắn liền với đất như công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng và các tài sản khác.
Chứng thư này là một công cụ quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền và trách nhiệm của mỗi bên liên quan và đặt ra các quy định và hạn chế về việc sử dụng và chuyển nhượng đất và tài sản liên quan. Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở đóng góp vào sự ổn định và công bằng trong lĩnh vực bất động sản và đất đai của một quốc gia.
Quy định về giấy tờ quyền sử dụng đất
Giấy tờ về quyền sử dụng đất là một tài liệu pháp lý chứng nhận quyền của người sử dụng đất để sử dụng và quản lý một mảnh đất cụ thể. Đây là một tài liệu quan trọng trong lĩnh vực bất động sản và đất đai, thường được cấp bởi cơ quan quản lý đất đai hoặc chính quyền địa phương. Giấy tờ này có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo quốc gia.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất là một trong những loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân có một trong những giấy tờ dưới đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất gồm:
+ Bằng khoán điền thổ.
+ Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
+ Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
+ Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
+ Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
+ Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
+ Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được UBND cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ gồm:
+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp.
+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập.
+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có bản xét duyệt, bản tổng hợp. Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn.
+ Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất.
+ Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở.
+ Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 theo Chỉ thị 282/CT-QP ngày 11/7/1991 mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
+ Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
+ Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
+ Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng.
Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
+ Bản sao giấy tờ một trong các loại giấy tờ trên có xác nhận của UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
Trường hợp, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/07/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận.
Ngoài ra, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo đó hộ gia đình, cá nhân phải có giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất theo quyết định đó, gồm:
+ Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.
+ Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành.
+ Quyết định giải quyết tranh chấp.
+ Quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Quyết định giải quyết tố cáo.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận. Theo đó, hộ gia đình, cá nhân phải có căn cứ là quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời là gì?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời là một loại tài liệu pháp lý cấp cho người sử dụng đất để cho phép họ sử dụng một mảnh đất cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng không phải là quyền sở hữu vĩnh viễn của đất đó. Thường thì giấy chứng nhận này được cấp trong các tình huống sau:
- Phát triển dự án: Trong trường hợp một dự án phát triển bất động sản hoặc công trình cần một mảnh đất cụ thể để triển khai. Trong thời gian dự án diễn ra, người quản lý dự án có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời để sử dụng đất cho mục đích cụ thể của dự án.
- Công trình xây dựng tạm thời: Trong trường hợp xây dựng công trình tạm thời, chẳng hạn như các công trình triển lãm, sự kiện thể thao hoặc triển lãm nghệ thuật, người tổ chức có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời để sử dụng đất trong khoảng thời gian tổ chức sự kiện.
- Nghiên cứu hoặc thử nghiệm: Trong trường hợp cần tiến hành nghiên cứu khoa học hoặc thử nghiệm tại một vị trí cụ thể, người tiến hành nghiên cứu có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời để thực hiện các hoạt động này.
- Sử dụng đất tạm thời cho mục đích kinh doanh: Người kinh doanh có thể yêu cầu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời để mở cửa hàng hoặc doanh nghiệp tại một vị trí cụ thể trong một thời gian nhất định.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời thường có thời hạn và điều kiện cụ thể mà người sử dụng đất phải tuân thủ. Sau khi thời hạn này kết thúc, quyền sử dụng đất có thể được gia hạn hoặc chuyển đổi thành quyền sở hữu vĩnh viễn nếu các điều kiện được đáp ứng.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ chuyển mục đích sử dụng đất Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời là gì?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như tư vấn pháp lý chuyển đổi đất ao vườn sang đất thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm.
Trang 1: Gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trang 2: In chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.