Chào Luật sư hiện nay quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được quy định ra sao? Tôi là chủ đầu tư của một dự án chung cư dành cho người có thu nhập trung bình. Tuy nhiên khi đi xin phép giấy phép xây dựng thì người ta yêu cầu phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Tôi chưa từng nghe nói đến loại giấy này nên mới nhờ đến luật sư. Hiện nay theo quy định thì giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hiện hành gồm những vấn đề gì? Làm sao để chứng minh được ai là chủ sở hữu của công trình xây dựng? Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hiện nay có phải là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? Mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng chúng tôi xin tư vấn nội dung này đến bạn như sau:
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là gì?
Hiện nay để công trình xây dựng được diễn ra đúng quy định thì việc hoàn thiện hồ sơ giấy tờ pháp lý là rất quan trọng. Trong hồ sơ này không thể thiếu giấu chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Vậy theo quy định của luật thì giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là gì? Cơ quan nào cấp loại giấy này và chủ thể nào có được giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng? Chúng tôi tư vấn đến bạn nội dung sau:
Theo điều 10 của Quy định ban hành theo Quyết định số 117 ngày 1/12/2009 của UBND TP Hà Nội về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì những trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a. Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng:
b .Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c .Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật
d .Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ .Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản này mà trên giấytờ đó khi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, dổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 1/7/2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký xác nhận của các bên có liên quan và được UBND từ cấp xã trở lên xác nhận. Trường hợp mua, nhận tặng, cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 1/7/2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng, cho, đổi, nhận thừa kế của các bên có liên quan thi phải được UBND cấp xã, phường, thị trấn xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểmmua, nhận tặng, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó;
e. Trường hợp cá nhận trong nước không có một trong những giấy tờ liên quan quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này thì phải được UBND cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 1/7/2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 1/7/2004 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch xây dựng như trường hớp xây dựng trước ngày 1/7/2004;
2. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Các trường hợp cấp đổi chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
Hiện nay có một số trường hợp mà cho phép cấp đổi chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Khi hết hạn giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì có được cấp mới hay không? Những quy định có liên quan đến việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hiện nay ra sao? Việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có bắt buộc hay không? Những trường hợp mà hiện nay được phép tiến hành việc cấp đổi là:
Theo khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP) thì việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
– Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
– Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng gồm những gì?
Hiện nay việc xây dựng hay thực hiện công trình nào cũng cần làm hồ sơ để xin giấy phép xây dựng. Việc này đảm bảo rằng công trình được xây dựng theo khuôn khổ pháp luật quy định và đảm bảo các thông số kỹ thuật, đảm bảo độ an toàn nhất định. Vậy cụ thể thì giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng gồm những gì? Giấy phép xây dựng được cấp có quy định thời gian không và gồm nội dung gì? Vấn đề này được hiểu như sau:
Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng.
3. Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực.
4. Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thế nào?
Hiện nay giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp cho người có yêu cầu. Một công trình xây dựng cần có chủ sở hữu để đứng ra thực hiện những nghĩa vụ và chịu trách nhiệm đối với việc xây dựng, thi hành công trình đó trên thực tế. Vậy có bao nhiêu đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng? Sở hữu công trình xây dựng hiện nay có những vấn đề này cần được lưu ý? Giải đáp cho vấn đề này là nội dung sau:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì
– Đối với chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở:
+ Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
+ Trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án.
+ Sau khi hoàn thành kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra;
- Gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
+ Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành các thủ tục sau:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;
- Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Văn phòng đăng ký đất đai chuyển Giấy chứng nhận tới “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” để trao cho người được cấp.
– Đối với người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng:
+ Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký hoặc hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
+ Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành các thủ tục sau:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;
- Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Văn phòng đăng ký đất đai chuyển Giấy chứng nhận tới “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” để trao cho người được cấp.
Thẩm quyền và thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hiện nay?
Bên cạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì một nội dung quan trọng chính là thẩm quyền và thời hạn cấp loại giấy này. Theo luật quy định thì có bao nhiêu cơ quan được tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và cụ thể là cơ quan nào? Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng này có quy định thời hạn không? Quy định về việc nghiệm thu công trình xây dựng ra sao? Nội dung tư vấn của luật sư X về vấn đề này có các thông tin chính như sau:
Thẩm quyền giải quyết:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; Chi cục Quản lý đất đai.
+ Cơ quan phối hợp (nếu có): Phòng Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng; cơ quan Thuế; Kho bạc.
Thời hạn giải quyết:
+ Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
+ Đối với các xã miền núi thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật xây dựng đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo bản mẫu đơn ly hôn thuận tình…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Khám bệnh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế không?
- Bảo hiểm y tế trái tuyến được hưởng bao nhiêu?
- Mẫu hợp đồng cầm giữ tài sản
Câu hỏi thường gặp
Nếu chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì cần có đủ các điều kiện sau để được cấp sổ đỏ cho công trình xây dựng:
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình
– Văn bản công chứng về chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý xây dựng công trình và bản sao giấy tờ quyền sử dụng đất.
Trên đây là thông tin điều kiện cấp sổ đỏ cho công trình xây dựng các trường hợp để bạn tham khảo nắm rõ. Bạn có thể xem thêm nhiều thông tin hữu ích khác về luật nhà đất cập nhật đầy đủ.
Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở
Chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:
Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
– Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
– Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
– Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ:
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hồ sơ gồm:
– Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
Bước 2. Nộp hồ sơ:
– Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường
Bước 3. Xử lý, giải quyết yêu cầu