Chào Luật sư, sau khi ba mẹ mất hết, anh em tôi đã ngồi lại với nhua và phân di tài sản thừa kế và sau đó chúng tôi muốn ghi nhận lại các cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế. Vậy Luật sư có thể cho tôi hướng dẫn cho tôi viết giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế mới năm 2023 như thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam, để đảm bảo việc phân chia tài sản thừa kế sau khi phân chia không bị tranh chấp, những người thừa kế tài sản thường sẽ lập giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế. Tuy nhiên do trình độ học vấn còn nhiều hạn chế nên đối với nhiều người việc ghi nhận giấy cam kết này hết sức khó khăn. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế mới năm 2023 như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế mới năm 2023. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Thừa kế là gì?
Theo quy định tại 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế tại Việt Nam như sau:
– Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Người thừa kế không là cá nhân thì cũng có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Quy định về người thừa kế tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 610 quy định về quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân như sau: Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Hiện nay pháp luật không có quy định người thừa kế theo di chúc là gì. Tuy nhiên dựa theo các quy định ta có thể hiểu người thừa kế theo di chúc là người được người mất lập di chúc ghi nhận việc lại việc để lại một số lượng/khối lượng tài sản nào đó cho họ.
– Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp xuất hiện tình trạng người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
– Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 những người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Lưu ý:
- Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Người thừa kế ở đây có thể là người thừa kế theo di chúc hoặc là người thừa kế theo quy định của pháp luật.
- Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Trường hợp đó gọi là thừa kế thế vị.
Các chi phí cần thanh toán trước khi phân chia di sản
– Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:
- Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
- Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
– Theo quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán di sản trước khi phân chia di sản như sau:
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
- Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
- Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
- Chi phí cho việc bảo quản di sản.
- Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
- Tiền công lao động.
- Tiền bồi thường thiệt hại.
- Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
- Tiền phạt.
- Các chi phí khác.
Quy định về phân chia tài sản thừa kế tại Việt Nam
– Theo quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo di chúc như sau:
Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
– Theo quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo pháp luật như sau:
Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế mới năm 2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VĂN BẢN PHÂN CHIA TÀI SẢN THỪA KẾ
Chúng tôi gồm có:
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
Chúng tôi là những người thừa kế theo …………………. (5) của ông/bà …………………. chết ngày ………./………../…………. theo Giấy chứng tử số ………………………… do Uỷ ban nhân dân …………………………….. cấp ngày ………./………./………….. Chúng tôi thoả thuận về việc phân chia tài sản thừa kế của ông/bà ……………………………. để lại như sau (7):
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Chúng tôi xin cam đoan:
– Những thông tin đã ghi trong Văn bản phân chia tài sản thừa kế này là đúng sự thật;
– Ngoài chúng tôi ra, ông/bà ………………………………………………………………… không còn người thừa kế nào khác;
– Văn bản phân chia tài sản thừa kế này do chúng tôi tự nguyện lập và việc phân chia tài sản thừa kế nêu trên không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Những người thừa kế
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Ngày………tháng………..năm……… (bằng chữ …………………) tại ………………………………………………….(9), tôi ………, Công chứng viên, Phòng Công chứng số ……….., tỉnh/thành phố ……………….
CÔNG CHỨNG:
– Văn bản phân chia tài sản thừa kế này được lập giữa ông/bà ………………….và ông/bà……………………………………………………….; những người thừa kế đã tự nguyện thoả thuận phân chia tài sản thừa kế;
– Tại thời điểm công chứng, những người thừa kế đều có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;
– Sau khi thực hiện niêm yết nội dung phân chia tài sản thừa kế tại ………..từ ngày ………tháng………năm ………. đến ngày ……. tháng ………năm………, Phòng Công chứng không nhận được khiếu nại, tố cáo nào;
– Nội dung Văn bản phân chia tài sản thừa kế không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
– …………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………(11)
– Văn bản phân chia tài sản thừa kế này được lập thành ………. bản chính (mỗi bản chính gồm ……. tờ, ……..trang), giao cho:
+ ………………………….. bản chính;
+ ………………………….. bản chính;
Lưu tại Phòng Công chứng một bản chính.
Số công chứng ………., quyển số ……….TP/CC-SCC/HĐGD.
CÔNG CHỨNG VIÊN
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
Tải xuống mẫu giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế mới năm 2023
Mời bạn xem thêm
- Quy định về đấu thầu dự án có sử dụng đất năm 2023
- Giá thầu đất nông nghiệp theo quy định mới 2023
- Đất đấu thầu của xã được quy định thế nào?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế mới năm 2023″. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Chuyển đất ruộng lên thổ cư. Cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
– Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
– Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Theo quy định tại Điều 614 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế như sau:
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Theo quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:
– Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Dân sự 2015.
– Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Như vậy địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế tại Việt Nam như sau:
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
– Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.