“Con tôi năm nay mới hơn 17 tuổi chuẩn bị vào lớp 12. Do trường học xa nhà nên tôi định cho con đi xe máy đi học. Tôi cho con đi xe máy đi học như thế có bị xử phạt không?”. Một bạn đọc gửi câu hỏi với chủ đề pháp luật về giao thông. Vậy, Giao xe máy cho người chưa đủ tuổi điều khiển bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng Phòng tư vấn pháp luật của Luật sư X. tìm hiểu về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt
Nội dung tư vấn
Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông?
Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008; quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi; sức khoẻ quy định tại Điều 60 của luật này và có giấy phép lái xe phù hợp; với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Do đó, con của bạn mới 17 tuổi bắt buộc phải có giấy phép lái xe trong trường hợp sau:
Căn cứ điểm a khoản 1 điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008; quy định về “Tuổi, sức khỏe của người lái xe” như sau: “ a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;”
Và căn cứ theo điểm a khoản 2 điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về “Giấy phép lái xe” thì:
“a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;”
Từ quy định trên có thể thấy người điều khiển giao thông; phải có đủ điều kiện về độ tuổi; sức khỏe và phải có giấy phép lái xe mới được tham gia giao thông. Mà con của bạn chưa có giấy phép lái xe là thì bạn chưa được giao xe; theo đúng quy định của Pháp luật Giao thông đường bộ; về điều kiện giấy phép lái xe khi tham gia giao thông.
Giao xe máy cho người chưa đủ tuổi điều khiển bị xử phạt như thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển ;xe cơ giới như sau:
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
Căn cứ theo quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/ND-CP về xử phạt đối với chủ xe như sau:
“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:….
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng)…”
Như vậy, khi bạn giao xe khi con chưa đáp ứng điều kiện để tham gia giao thông thì bị xử phạt vi phạm hành chính từ 800 nghìn – 2 triệu đồng.
Giao xe cho người khác gây tai nạn có bị gì không?
Chủ xe cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm Hình sự về tội quy định tại Điều 264 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Cụ thể, Điều 264 Bộ luật Hình sự quy định; :“Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe… hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;”
Như vậy, trường hợp cho người khác mượn xe mô tô, xe máy mà biết người mượn xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, nhưng vẫn cho mượn dẫn đến người mượn xe gây tai nạn làm chết người thì người cho mượn xe bị coi là giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường bộ và bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu có căn cứ cho rằng, người cho mượn xe không biết người mượn xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường bộ thì không bị coi là giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường bộ.
Phương thức nộp phạt khi bị xử phạt về việc giao xe máy cho người chưa đủ tuổi điều khiển
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP; và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP thì cá nhân; tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại; nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong biên bản xử phạt.
– Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước; được ghi trong quyết định xử phạt.
– Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản (áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ).
+ Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt.
– Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).
Ngoài ra, từ ngày 1/7/2020, người dân còn có thể thực hiện nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Người vi phạm có thể tra cứu và nộp phạt vi phạm giao thông online. Khi đó, Cảnh sát giao thông căn cứ vào biên lai thu tiền phạt để trả giấy tờ cho người dân qua bưu điện.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về; “Giao xe máy cho người chưa đủ tuổi điều khiển bị xử phạt như thế nào?” ; Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ số điện thoại 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Xem thêm:
- Lái xe gây tai nạn giao thông chết người bị xử lý thế nào ?
- Vận chuyển ma túy mà không biết có phạm tội không
- Không biết đang vận chuyển ma túy có bị phạt tù không?
Câu hỏi thường gặp
Trước hết, Nếu lái xe gây tai nạn giao thông chết người thì có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Tại điều 584 Bộ luật dân sự 2015; quy định về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại có nêu rõ:
“Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe…; của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường; trừ trường hợp Bộ luật này; luật khác có liên quan quy định khác.“
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa; bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất; bị giảm sút của người bị thiệt hại;
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;
– Thiệt hại khác do luật quy định.