Giao dịch dân sự là hoạt động diễn ra hàng ngày trong cuộc sống của mỗi người. Tuy nhiên, việc thực hiện các giao dịch đó theo quy định của pháp luật nó được quy định như thế nào. Hãy cùng phòng tư vấn luật dân sự của Luật sự X làm rõ nhé.
Căn cứ pháp luật.
Nội dung tư vấn.
Khái niệm giao dịch dân sự?
Theo quy định pháp luật hiện hành, có thể hiểu giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Mục đích của các bên khi tham gia giao dịch là những lợi ích họ mong muốn sẽ đạt được. Ví dụ: hai người tham gia giao dịch mua bán một hàng hóa. Bên bán muốn thu được tiền từ hàng bán, bên mua muốn có được hàng hóa đó. Sau khi giao dịch được thực hiện bên mua là chủ sở hữu của hàng hóa, bên bán nhận được tiền.
Điều kiện để giao dịch có hiệu lực
Căn cứ điều 117 bộ luật dân sự 2015; quy định điều kiện để một giao dịch có hiệu lực như sau:
+ Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch được xác lập;
+ Chủ thể tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện;
+ Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
+ Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp luật có quy định.
Như vậy, theo quy định hiện hành để một giao dịch có hiệu lực cần có đủ ba điều kiện: Chủ thể có năng lực pháp luật, năng lực hành vi phù hợp; Chủ thể tham gia giao dịch một cách tự nguyện; Mục đích của giao dịch không vi phạm pháp luật. Theo đó, nếu một giao dịch không đáp ứng đủ ba điều kiện trên sẽ không có hiệu lực thi hành.
Ngoài ra, trong một số trường hợp các bên khi tham gia giao dịch còn cần tuân thủ các quy định bắt buộc về hình thức. Trong trường hợp này để giao dịch có hiệu lực ngoài ba điều kiện trên còn cần đáp ứng điều kiện về hình thức của giao dịch.
Ví dụ: Với một giao dịch bắt buộc phải công chứng, chứng thực thì các bên cần công chứng, chứng thực để giao dịch có hiệu lực.
Ngoài những điều kiện trên còn có những giao dịch có điều kiện còn phải tuân thủ các quy định như sau.
Giao dịch dân sự có điều kiện
Căn cứ điều 120 bộ luật dân sự 2015; ta có quy định về giao dịch có điều kiện như sau:
+ Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
+ Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.
Hình thức của giao dịch
Căn cứ điều 119 bộ luật dân sự 2015; quy định về hình thức của một giao dịch như sau:
+ Giao dịch có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
+ Giao dịch thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
+ Trường hợp luật quy định giao dịch phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Như vậy, đối với các giao dịch dân sự sẽ có nhiều hình thức thể hiện khác nhau do các bên tự thỏa thuận thực hiện. Tuy nhiên, sẽ có những giao dịch pháp luật cần phải tuân thủ chặt chẽ về hình thức của giao dịch, để giao dịch có hiệu lực các bên cần tuân thủ quy định về hình thức của giao dịch đó.
Xem thêm:
- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức.
- Dịch vụ luật sư soạn thảo hợp đồng giao dịch dân sự
Các trường hợp giao dịch vô hiệu
Các trường hợp khi tham gia giao dịch các bên không tuân thủ các quy định về điều kiện có hiệu lực sẽ làm cho giao dịch bị vô hiệu. Theo đó, pháp luật quy định ra các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
+ Giao dịch vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
+ Giao dịch vô hiệu do giả tạo
+ Giao dịch vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
+ Giao dịch vô hiệu do bị nhầm lẫn
+ Giao dịch vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
+ Giao dịch vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
+ Giao dịch vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.
Khi một giao dịch bị vô hiệu ngoài ảnh hưởng đến các bên tham gia giao dịch còn có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của người thứ 3. Và pháp luật quy định về việc bảo vệ quyền lợi cho người thứ ba ngay tình như sau.
Bảo vệ quyền lợi người thứ 3 ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu.
+ Trường hợp giao dịch vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.
+Trường hợp giao dịch vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
+ Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp.
Căn cứ điều 132 bộ luật dân sự 2015; quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu do giả tạo không quy định thời hạn.
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
– Giao dịch vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
– Khi giao dịch vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
– Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
– Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
– Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
– Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.