Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quyền sử dụng đất của người sử dụng đất được xác lập khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, giao đất cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất…Bởi vì đất đai là một loại tài sản quý giá được nhà nước quản lý chặt chẽ nên đối với mỗi phương thức sử dụng đất khác nhau thì sẽ có những quy định cụ thể riêng biệt. Vậy thì “Giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá” có đúng hay không?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Giao đất có thu tiền sử dụng đất là gì?
Nhà nước giao quyền sử dụng đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Giao đất có 2 trường hợp là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất.
+ Giao đất không thu tiền sử dụng là chính sách của Nhà nước đối với một số đối tượng người sử dụng đất.
+ Giao đất có thu tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước một khoản tiền nhất đinh.
Giao đất có thu tiền sử dụng đất theo Điều 55 Luật Đất đai 2013 và được quy định chi tiết tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP (Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất – Gọi tắt là Nghị định số 45/2014/NĐ-CP).
Theo Điều 55 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
– Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
– Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá đúng không?
Giao đất không thông qua đấu giá: là việc người sử dụng đất gửi đơn xin giao đất, cho thuê đất đến UBND cấp huyện, tỉnh; căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm và nhu cầu sử dụng đất, UBND cấp có thẩm quyền sẽ quyết định giao, cho thuê đất.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định như sau về các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất:
2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;
c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;
d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong đó: Những trường hợp giao đất mà không thu tiền sử dụng đất gồm:
– Hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối và được giao đất nông nghiệp trong một hạn mức nhất định.
– Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không nằm trong trường hợp giao đất cho tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
– Tổ chức sự nghiệp công lập chưa có đủ tài chính để tự chủ sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
– Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ cho tái định cư theo dự án của Nhà nước.
– Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp, cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất như: đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
Theo đó, trong những trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất nêu trên nằm trong những trường hợp giao đất không thông qua đấu giá.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì phải thông qua đấu giá.
Điều kiện để được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
Khi Nhà nước quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất cho chủ thể có nhu cầu sử dụng đất, thì tiền sử dụng đất được xem là một trong những loại nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất cần phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất, trừ trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm hoặc không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Một trong những hình thức mà nhà nước thực hiện giao đất cho người sử dụng hiện nay là giao đất không thu tiền sử dụng. Để được giao đất không thu tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất cần đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật đưa ra như:
Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai 2013 quy định các điều kiện để nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:
– Đối với hộ gia đình, cá nhân phải trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối sẽ được giao đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định.
– Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này.
– Đối với tổ chức sự nghiệp công lập phải thuộc trường hợp chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
– Tổ chức sử dụng đất được giao để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
– Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Ngoài ra căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 về căn cứ giao đất như sau:
Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Căn cứ quy định trên bạn phải làm đơn xin giao đất trong đó phải thể hiện rõ nhu cầu sử dụng đất của bạn, đồng thời phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện nơi bạn muốn được giao đất. Trường hợp có đơn xin giao đất phù hợp, nhưng huyện không có kế hoạch giao đất thì cũng sẽ không được giao đất không thu tiền sử dụng đất cho người dân sử dụng.
Như vậy, trước khi tiến hành giao đất, Nhà nước sẽ căn cứ vào hai yếu tố được nêu trên để xem xét, đánh giá. Sau khi thỏa mãn những căn cứ trên, Nhà nước sẽ ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho chủ thể có nhu cầu sử dụng đất.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ thu hồi đất đai tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo viết đơn khởi kiện tranh chấp đất đai…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này;
b) Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Như vậy bạn muốn được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định nêu trên.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật đất đai năm 2013, nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo khoản 1 và khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013 như sau:
– Quyền và nghĩa vụ chung quy định (1) mục 2.1;
– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
– Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
Cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
– Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
– Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
– Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.