Hiện nay; số lượng các doanh nghiệp được thành lập ngày càng tăng khiến cho sự cạnh tranh của thị trường cũng ngày một gay gắt; đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải nỗ lực phát triển. Tuy nhiên; trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đang hoành hành; không chỉ cướp đi nhiều sinh mạng mà còn dẫn đến sự chấm dứt hoạt động của nhiều doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp phải tạm ngưng trong 1 thời gian dài để phòng chống dịch; nay không còn đủ nguồn vốn để duy trì hoạt động hay không còn sức khôi phục lại sản xuất; kinh doanh;… Chính bởi lẽ đó; các doanh nghiệp này đã rút khỏi thị trường bằng cách giải thể hoặc phá sản. Vậy giải thể và phá sản doanh nghiệp theo quy định được thể hiện như thế nào?
Mời bạn đọc cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề Giải thể và phá sản doanh nghiệp theo quy định?
Căn cứ pháp lý
Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14
Nội dung tư vấn
Giải thể và phá sản doanh nghiệp là gì
Giải thể doanh nghiệp là gì?
Theo Luật doanh nghiệp 2020; giải thể là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Giải thể doanh nghiệp là một loại thủ tục hành chính do người có thẩm quyền trong doanh nghiệp tiến hành làm việc với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Phá sản doanh nghiệp là gì?
Theo Luật phá sản 2014; phá sản là tình trạng của doanh nghiệp; hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Phá sản là loại thủ tục tư pháp do Toàn án có thẩm quyền quyết định sau khi nhận được đơn yêu cầu hợp lệ.
Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp
Nguyên nhân giải thể và phá sản doanh nghiệp
Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
- Theo nghị quyết; quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên; chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Doanh nghiệp phá sản khi đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện:
- Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ; tức là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn thanh toán.
- Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.
Người có quyền nộp đơn yêu cầu
Những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm:
- Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
- Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
- Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH.
- Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gồm:
- Chủ nợ không có bảo đảm; chủ nợ có bảo đảm một phần.
- Người lao động; công đoàn cơ sở; công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân; Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên.
- Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã.
Thứ tự thanh toán khi giải thể và phá sản doanh nghiệp
Đối với giải thể, thứ tự thanh toán thể hiện như sau:
- Các khoản nợ lương; trợ cấp thôi việc; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
- Nợ thuế.
- Các khoản nợ khác.
Đối với phá sản, thứ tự thanh toán thể hiện như sau:
* Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp; hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
- Chi phí phá sản;
- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
* Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp; hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
- Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân;
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
- Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
- Thành viên của Công ty hợp danh.
* Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Trình tự, thủ tục giải thể và phá sản doanh nghiệp
Giải thể doanh nghiệp:
- Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể.
- Tổ chức thanh lý tài sản; trừ trường hợp Điều lệ quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;
- Gửi nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp đến cơ quan đăng ký kinh doanh; cơ quan thuế; người lao động trong doanh nghiệp; thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
- Tiến hành thanh toán các khoản nợ và phân chia phần tài sản còn lại.
- Gửi hồ sơ giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
* Trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án có điểm riêng như sau:
- Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể.
- Doanh nghiệp triệu tập họp để quyết định giải thể. Nghị quyết, quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Phá sản của doanh nghiệp:
- Nộp đơn cho Tòa án yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Tòa án xem xét và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Tòa án mở thủ tục phá sản đối với những trường hợp đã đáp ứng đủ điều kiện mở thủ tục phá sản.
- Triệu tập hội nghị chủ nợ.
- Phục hồi doanh nghiệp.
- Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
Hậu quả pháp lý
Đối với giải thể: Doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại.
Đối với phá sản: Doanh nghiệp bị phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu như có người mua lại toàn bộ doanh nghiệp.
Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp
Đối với giải thể: Chủ doanh nghiệp – người quản lý không bị hạn chế quyền tự do kinh doanh sau đó.
Đối với phá sản: Chủ doanh nghiệp – người quản lý bị hạn chế quyền tự do kinh doanh sau đó (không được quyền thành lập doanh nghiệp; làm người quản lý doanh nghiệp; hợp tác xã trong thời hạn 3 năm từ ngày Tòa án có quyết định tuyên bố phá sản).
Có thể bạn quan tâm:
- Doanh nghiệp nên giải thể hay tạm ngừng kinh doanh?
- Thủ tục tạm ngừng kinh doanh cho doanh nghiệp gặp khó khăn do Covid-19
- Mẫu thông báo thay đổi bổ sung ngành nghề kinh doanh năm 2021
Như vậy; giữa giải thể và phá sản có một số điểm giống nhau như: đều dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp; đều bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản. Tuy nhiên xét về bản chất; giải thể và phá sản có những điểm khác biệt cơ bản như đã phân tích ở trên.
Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp tạm thời không thực hiện những hoạt động kinh doanh; như: ký kết hợp đồng; xuất hóa đơn; hoạt động khác trong thời gian tạm ngừng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không có Hội đồng quản trị. Thay vào đó; cơ quan quản lý; quyết định cao nhất trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là Hội đồng thành viên.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên do Điều lệ công ty quy định nhưng không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.