Tranh chấp đất đai thừa kế là một vấn đề pháp lý phổ biến mà người thừa kế có thể gặp phải sau khi người thân của họ qua đời và để lại tài sản, bao gồm cả đất đai. Tranh chấp này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau có thể xuất phát thiếu di chúc hoặc di chúc không rõ ràng: Khi người qua đời không để lại di chúc hoặc di chúc không rõ ràng, có thể xảy ra tranh chấp về cách phân chia tài sản, bao gồm cả đất đai; nếu không có di chúc thì phân chia tài sản bao gồm cả đất đai theo quy định của pháp luật. Vậy cụ thể việc giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế được giải quyết như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết của chúng tôi.
Tranh chấp đất đai thừa kế là gì?
Đất đai là tài sản có giá trị lớn, là tài sản gắn liền với đời sống của con người. Khi một người chết đi, tài sản của họ sẽ được chia cho những người thừa kế theo di chúc nếu có di chúc của người chết. Trong trường hợp không có di chúc thì chia tài sản bao gồm cả đất đai theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong thực tế, không ít trường hợp xảy ra tranh chấp đất đai thừa kế. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật hiện hành không có quy định nào giải thích cụm từ tranh chấp đất đai thừa kế là gì. Nhưng có quy định giải thích cụm từ tranh chấp đất đai là gì.
Theo đó, tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 có quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Từ định nghĩa này, có thể suy ra định nghĩa tranh chấp đất đai thừa kế là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của những người sử dụng đất là những người thừa kế xoay quanh di sản là quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Tranh chấp đất đai thừa kế phát sinh từ khi nào?
Trong thực tế, không ít trường hợp xảy ra tranh chấp đất đai thừa kế. Một trong những vấn đề thường gặp là tranh chấp về thời điểm phát sinh tranh chấp đất đai thừa kế. Ví dụ, ông A chết ngày 1 tháng 1 năm 2023. Sau khi ông A chết, hai con trai của ông là ông B và ông C xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng một mảnh đất của ông A. Vậy, tranh chấp này phát sinh từ khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản
Như vậy, tranh chấp đất đai thừa kế phát sinh từ khi người để lại di sản chết. Cụ thể:
- Người hưởng di sản không đồng thuận trong việc lập văn bản thỏa thuận khai nhận di sản thừa kế.
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Quyền sử dụng đất thừa kế được phân chia theo di chúc nhưng di chúc bị hư hỏng, hoặc không có giá trị.
- Di sản thừa kế đã được khai nhận nhưng người được hưởng di sản thừa kế vẫn khởi kiện để yêu cầu phân chia lại di sản thừa kế.
Việc xác định thời điểm phát sinh tranh chấp đất đai thừa kế là rất quan trọng, bởi nó sẽ ảnh hưởng đến thời hiệu khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai thừa kế. Theo quy định của pháp luật, thời hiệu khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai thừa kế là 30 năm, kể từ ngày mở thừa kế. Do đó, khi xảy ra tranh chấp đất đai thừa kế, các bên cần xác định rõ thời điểm phát sinh tranh chấp để bảo vệ quyền lợi của mình.
Giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế
Trong thực tế, không ít trường hợp xảy ra tranh chấp đất đai thừa kế. Ví dụ, ông A chết, để lại một mảnh đất cho hai con trai là ông B và ông C. Ông B và ông C không đồng ý về cách phân chia mảnh đất này theo mẫu viết di chúc thừa kế đất đai, dẫn đến tranh chấp. Có thể thấy, tranh chấp đất đai thừa kế là vấn đề phức tạp, cần được giải quyết một cách nghiêm túc và thấu đáo. Vậy chi tiết việc giải quyết tranh chấp đất thừa kế như thế nào?
– Bước 1: Hòa giải tại cơ sở
Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 có quy định hòa giải tranh chấp đất đai trong đó có thừa kế như sau:
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Như vậy, khi có tranh chấp đất đai thừa kế phát sinh việc hòa giải tranh chấp này sẽ do chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
– Bước 2: Giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế
Trong quá trình giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất nếu những người hưởng di sản thừa kế đồng thuận hòa giải thành theo quy định của pháp luật thì vụ tranh chấp được kết thúc. Còn nếu tranh chấp đất đai thừa kế hòa giải ở Ủy ban nhân dân xã không thành thì sẽ tiếp tục được giải quyết theo hai hướng sau:
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Theo đó tranh chấp đất đai liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất nếu hòa giải tại Ủy ban nhân dân không thành thì những người thừa kế được phép nộp đơn khởi kiện ra tòa để được giải quyết. Việc nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật về thừa kế, tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân giải quyết tranh chấp sẽ góp phần hạn chế tranh chấp đất đai thừa kế, bảo vệ quyền lợi của các bên thừa kế.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về luật thừa kế đất đa Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Thừa kế quyền sử dụng đất là gì?Thừa kế quyền sử dụng đất là thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đất là di sản của người đã chết cho người được quyền hưởng di sản thừa kế.
Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất là gì?Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm những điều kiện sau:
– Thứ nhất, đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Thứ hai, đất không có tranh chấp;
– Thứ ba, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Thứ tư, ất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.