Hiện nay các vụ việc tranh chấp đất đai diễn ra vô cùng phổ biến, số lượng vụ việc tranh chấp đất đai càng càng gia tăng về số lượng cũng như là tính chất phức tạp của tranh chấp đó. Điển hình là thời gian vừa qua, vụ việc tranh chấp đất đai gây xôn xao dư luận là gia đình nhà bà Điều (tỉnh Hưng Yên) tranh chấp xuất phát từ mâu thuẫn trong việc phân chia đất mà ba người con gái đã mang xăng đốt nhà mẹ đẻ, khiến hai người con gái và mẹ lần lượt tử vong. Nhiều thắc mắc đặt ra trong trường hợp này rằng giải quyết tranh chấp đất đai đốt nhà như thế nào? Bạn đọc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Tranh chấp đất đai là gì?
Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Để giải quyết tranh chấp đất đai một cách nhanh chóng và kịp thời thì việc xác định thẩm quyền tranh chấp đất đai có ý nghĩa quan trọng, giúp cá nhân, tổ chức sẽ đảm bảo quyền lợi của mình được giải quyết. Chi tiết căn cứ theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
* Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
* Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cụ thể:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Giải quyết tranh chấp đất đai đốt nhà năm 2023 như thế nào?
Hiện nay khi xảy ra tranh chấp đất đai, người dân có thể lựa chọn các cách giải quyết như sau:
Hòa giải tranh chấp đất đai
Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở
Hiện nay khi xảy ra tranh chấp đất đai, việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp có ý nghĩa quan trọng, trong đó có phương thức các bên tranh chấp sẽ tiến hành hòa giải. Cụ thể căn cứ tại Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”
Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.
* Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã
Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”
Như vậy, nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.
Lưu ý:
– Tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc hòa giải (đây là tranh chấp đất đai).
– Tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không bắt buộc hòa giải (không phải là tranh chấp đất đai).
Nếu hòa giải thành thì kết thúc tranh chấp; nếu hòa giải không thành thì tùy vào từng trường hợp mà pháp luật có cách giải quyết khác nhau (khởi kiện, đề nghị UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết)
Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết
Trong trường hợp, khi xảy ra tranh chấp mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một số loại giấy tờ thì khi đó căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định khi xảy ra tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện).
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
– Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
Bên cạnh hai phương thức giải quyết tranh chấp đất đai nêu trên, khi hai bên không thể thỏa thuận hoặc khi đã có bên thứ ba can thiệp nhưng không thể giải quyết được thì các đương sự có thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án, chi tiết căn cứ khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, những tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:
– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
– Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).
– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
– Điều kiện khởi kiện cần có: Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không có riêng một điều khoản nào quy định về điều kiện khởi kiện. Tuy nhiên, căn cứ vào Bộ luật này để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải có đủ các điều kiện sau:
+ Người khởi kiện có quyền khởi kiện.
+ Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc.
+ Tranh chấp chưa được giải quyết.
+ Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giải quyết tranh chấp đất đai đốt nhà năm 2023 như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về giải quyết tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 tranh chấp đất đai thừa kế, có phải hòa giải?
- Phí tòa án tranh chấp đất đai năm 2023 là bao nhiêu?
- Hòa giải tranh chấp đất đai tại tòa án như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Điều 623, Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Còn thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời điểm mở thừa kế được BLDS 2015 quy định tại Điều 611 cụ thể thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án xác định người đó đã chết.
Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất mang bản chất là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu…
Tranh chấp liên quan đến đất là:
– Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
– Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.